Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân nhồi máu não cấp trên lều tiểu não có thông khí cơ học

pdf 27 trang Hạ Vy 16/09/2025 50
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân nhồi máu não cấp trên lều tiểu não có thông khí cơ học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va.pdf

Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân nhồi máu não cấp trên lều tiểu não có thông khí cơ học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------------------------------------------- TRẦN THỊ OANH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TRÊN LỀU TIỂU NÃO CÓ THÔNG KHÍ CƠ HỌC Ngành: Thần kinh Mã số: 62720147 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Văn Thông 2. TS. Nguyễn Hồng Quân Phản biện: 1. 2. 3. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ não là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn phế ở người lớn, trong đó nhồi máu não chiếm khoảng 80-85%. Những bệnh nhân nhồi máu não nặng thường có rối loạn ý thức, mất khả năng bảo vệ đường thở, ùn tắc đờm dãi gây suy hô hấp. Việc đặt nội khí quản, thông khí cơ học cho những bệnh nhân này là cần thiết để hỗ trợ hô hấp nhằm bảo vệ đường thở và đảm bảo cung cấp oxy đầy đủ cho tế bào não. Mặc dù tỉ lệ bệnh nhân nhồi máu não phải thông khí cơ học không cao (10-16%) nhưng tiên lượng lại rất xấu. Các bệnh nhân đều có bệnh cảnh lâm sàng nặng nề, diễn biến phức tạp, cần nhiều biện pháp điều trị tích cực nhưng tỉ lệ tử vong cao. Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện 35-75%. Các bệnh nhân còn sống phần lớn là có di chứng thần kinh nặng nề, sống phụ thuộc. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước về các bệnh nhân nhồi máu não nói chung, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về bệnh nhân nhồi máu não có thông khí cơ học, về các yếu tố liên quan đến chỉ định thông khí và các yếu tố tiên lượng ở các bệnh nhân này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân nhồi máu não cấp trên lều tiểu não có thông khí cơ học” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến thông khí cơ học ở các bệnh nhân nhồi máu não cấp trên lều tiểu não. 2. Xác định một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não cấp trên lều tiểu não có thông khí cơ học.
  4. 2 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Đề tài luận án có ý nghĩa khoa học, thực tiễn và mang tính thờisự, góp phần cho thấy được một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhânnhồi máu não cấp trên lều tiểu não có thông khí cơ học. 2. Xác định một số yếu tố liên quan thông khí cơ học ở các bệnh nhân nhồi máu não cấp trên lều tiểu não, một số yếu tố tiên lượng tử vong và tiên lượng tình trạng chức năng tốt mRS 0-3 ở thời điểm 1 năm. Từ đó sẽ giúp cácbác sĩ lâm sàng tiên lượng và ra chỉ định can thiệp điều trị kịp thời. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 130 trang: đặt vấn đề 02; tổng quan tài liệu 36; đối tượng phương pháp nghiên cứu 13; kết quả nghiên cứu 33; bàn luận 43; kết luân 02; kiến nghị 01 trang, 40 bảng, 13 biểu đồ; 09 hình; 01 sơ đồ; 148 tài liệu tham khảo. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sinh lý bệnh nhồi máu não Nhồi máu não xảy ra khi lượng máu não giảm xuống dưới 18–20 ml/100g não/phút, trung tâm của ổ nhồi máu là vùng hoại tử có lưu lượng máu từ 10-15ml/100g não/phút, xung quanh vùng này (vùng tranh tối tranh sáng - vùng Penumbra) có lưu lượng máu là 20- 25ml/100g não/phút, tuy các tế bào não còn sống nhưng không hoạt động. Các tế bào vùng này sẽ chết dần trong vài giờ và rất khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Đây chính là thời gian cửa sổ cho các can thiệp điều trị tái tưới máu. Các biện pháp điều trị nhằm cứu vãn vùng này.
  5. 3 1.2. Phù não trong nhồi máu não Phù não trong nhồi máu não lớn làm TALNS, có thể dẫn đến thoát vị não, làm tăng nặng các thiếu sót thần kinh và tỉ lệ tử vong cao nếu không được điều trị. Sự phát triển của phù não trên lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu não lớn có thể được chia 3 cấp độ: tối cấp (trong vòng 24-36 giờ), từ từ (trong vài ngày), hoặc diễn biến cấp tính ban đầu tiếp theo là giảm dần (khoảng một tuần). * Phù độc tế bào (Cytotoxic Edema): Ngay khi tắc mạch, có sự ngừng trao đổi oxy ở vùng tổn thương dẫn đến tế bào bị mất năng lượng, mất chức năng của màng vận chuyển, các bơm ion ngừng hoạt động, Na+ từ ngoài tràn vào tế bào kéo theo nước làm tế bào trương lên gây phù độc tế bào. Loại phù này không đáp ứng với các thuốc chống phù não theo cơ chế thẩm thấu. * Phù do mạch (Vasogenic Edema): Xuất hiện từ 4 đến 12 giờ sau khi tắc mạch, do biến đổi sâu sắc lớp nội mô các mao mạch, ứ đọng glycogen trong các tế bào sao làm các tế bào sao phồng,làm vỡ các liên kết chặt giữa các tế bào nội mô và giữa tế bào nội mô với tế bào sao dẫn đến phá vỡ hàng rào máu não(blood - brain barrierBBB), dịch từ trong lòng mạch thoát ra gây phù não. Phù não trở nên mạnh nhất vào ngày thứ ba đến ngày thứ năm và được giảm đi sau một đến hai tuần lễ. Loại phù này có đáp ứng với các thuốc chống phù não theo cơ chế thẩm thấu. Theo khuyến cáo của Hội tim mạch Mỹ/Hội đột quỵ Mỹ năm 2014, các dấu hiệu dự đoánphù não ác tính và tiên lượng xấu trên CLVT sọ bao gồm tăng quang động mạch não giữa, điểm chấm “dot sign” trên phim trong vòng 6 giờ,nhồi máu từ một phần ba trở lên vùng cấp máuđộng mạch não giữa, hoặc đè đẩy giữa đường 5 mm trở lên trên phim CLVT sọ trong 2 ngày đầu cũng liên quan đến tổn thương thần
  6. 4 kinhtăng lên và tử vong sớm trong giai đoạn cấp. Hội tim mạch Mỹ/Hội đột quỵ Mỹ (2014) khuyến cáo chụp CLVT nối tiếp trong 48 giờ đầu tiên của đột quỵ để đánh giá nguy cơ phù não ác tính. 1.3. Chỉ định và vai trò thông khí cơ học ở bệnh nhân đột quỵ não Các nguyên nhân thường gặp nhất gây giảm oxy hóa máu ở bệnh nhân đột quỵ não có thể do tắc nghẽn một phần đường thở do ứ đọng đờm dãi, ức chế hô hấp giảm thông khí, viêm phổi do sặc và xẹp phổi. Trong các trường hợp này, thông khí cơ học giúp cải thiện oxy hóa máu, duy trì ổn định lượng oxy cho não và giảm áp lực nội sọ tuy nhiên cần tránh thông khí quá mức. Mục tiêu SpO2> 94% và pCO2 35 - 40 mmHg. Ở những bệnh nhân đột quỵ não suy giảm ý thức, hoặc có các dấu hiệu rối loạn chức năng thân não, giảm vận động hầu họng và mất phản xạ bảo vệ đường thở có nguy cơ cao viêm phổi do sặc, đặt nội khí quản cho bệnh nhân này là cần thiết để bảo vệ đường thở và ngăn ngừa biến chứng sặc. Một số bệnh nhân hôn mê, rối loạn nhịp thở, có cơn ngừng thở, đặt nội khí quản, thông khí cơ học nhằm đảm bảo hô hấp, đảm bảo oxy cho não và cho cơ thể, ngăn chặn phần nào phù não tiến triển. Hội Tim mạch Mỹ/ Hội Đột quỵ Mỹ năm 2014đưa ra khuyến cáo về chỉ định thông khí cơ học trong điều trị nhồi máu não cấp: chỉ định đặt nội khí quảnđược xem xét cho những bệnh nhân đột quỵ não cấp có suy giảm ý thức dẫn đến tình trạng thiếu oxy hoặc mất kiểm soát bài tiết của đường thở. 1.4.Tăng thông khí và vai trò của pCO2 trong điều trị TALNS Giảm pCO2 được biết đến như một tác động làm co động mạch não gây giảm lưu lượng máu não dẫn đến giảm áp lực nội sọ, tác dụng này chủ yếu nhờ việc thay đổi pH quanh mạch máu. Tác dụng giảm lưu lượng máu não mang tính chất nhất thời, sau 4 giờ lưu lượng máu não đã được khôi phục 90%. Bên cạnh đó, nếu tăng lạipCO2 nhanh gây giảm pH quanh mạch máu, gây giãn mạch làm
  7. 5 tăng thể tích máu não và tăng áp lực nội sọ (“rebound hyperemia”). Sử dụng tăng thông khí chỉ nên sử dụng ngắn trong các trường hợp tăng áp lực nội sọ đe dọa tính mạng, đang chờ can thiệp phẫu thuật. pCO2 nên được bình thường hóa ngay khi có thể. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân nhồi máu não nặng trên lều tiểu não được điều trị tại Trung tâm Đột quỵ – Bệnh viện TWQĐ 108 từ 9/2013 – 6/2017. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ não theo định nghĩa đột quỵ não của Tổ chức Y tế Thế giới (1989), đến viện trước 72 giờ, tính từ khi khởi phát nhồi máu não. Hình ảnh tổn thương nhồi máu não diện rộng bán cầu trên phim CLVT/CHT sọ/ Mức độ tổn thương thần kinh nặng với điểm NIHSS≥15 (nếu bệnh nhân đến viện sớm, chưa rõ tổn thương trên phim CLVT sọ lần 1, bệnh nhânsẽ được chẩn đoán xác định trên phim CLVT sọ lần 2). Bệnh nhân được chia 2 nhóm: nhóm thông khí cơ học (TKCH) và nhóm không thông khí cơ học (không TKCH). 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: tiền sử đột quỵ não có điểm mRS> 2 điểm, bệnh nhân có bệnh lý nội khoa nặng như suy gan, suy thận nặng, ung thư, đợt cấp COPD,... 2.2.Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc, có phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu được tính theo công thức: p (1-p) n = Cỡ mẫu cần nghiên cứu. 2 2 n = Z (1-α/2)-------- Z (1-α/2):Ở mức xác suất 95% (Z =1,96)
  8. 6 d2d: Độ chính xác mong muốn (chọn d = 0,05) p: Tỉ lệ BN nhồi máu não được TKCH trong các nghiên cứu trước, p= 0,11. → Tính theo công thức trên, cỡ mẫu BNước tính là 150. Trong thời gian lấy số liệu từ 9/2013 – 6/2017, chúng tôi thu thập được 166 bệnh nhân gồm 84 bệnh nhân nhồi máu não nặng có TKCH và 82 bệnh nhân nhồi máu não nặng không TKCH. 2.2.3. Các biến nghiên cứu Các biến lâm sàng:giới, tuổi, tiền sử bệnh, thời gian vào viện, mạch, huyết áp, nhiệt độ, mức độ ý thức khi vào viện theo thang điểm Glasgow, điểmNIHSS, mức độ liệt, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn cảm giác, rối loạn cơ tròn, bất thường đồng tử, phản xạ ánh sáng, dấu quay mắt quay đầu, thiếu sót thần kinh tăng nặng, các biến chứng liên quan TKCH. Các biến CLS: huyết học, sinh hóa, đông máu, khí máu động mạch. Các biến hình ảnh học: CT, CTA, DSA: mức độ tổn thương nhu mô, tổn thương động mạch, đè đẩy đường giữa. Biến về kết cục điều trị: tử vong, sống, mRS thời điểm ra viện, 1 năm. 2.2.4. Nội dung nghiên cứu Các bệnh nhân được chia hai nhóm, nhóm TKCH và nhóm khôngTKCH. Chỉ định TKCH khi có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau: điểm Glasgow ≤ 8 điểm, mất phản xạ bảo vệ đường thở gây ùn tắc đờm dãi, các bệnh nhân rối loạn ý thức, kích thích phải dùng thuốc an thần mạnh gây ức chế hô hấp, bệnh nhân suy hô hấp, suy tuần hoàn. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng có phân tích, so sánh giữa hai nhómTKCH và nhóm không TKCHđể làm nổi bật đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não phải TKCH. Xác định các yếu tố liên quan tới TKCH, các yếu tố liên quan tiên lượngtử vong khi ra viện và tình trạng chức năng tốt mRS 0-3 thời điểm 1 năm. Các biến được cho là yếu tố liên quan được đưa vào phân tích đơn biến và hồi quy đa biến logistic tìm các yếu tố tiên lượng có ý nghĩa.
  9. 7 2.3. Xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh học: các dấu hiệu thần kinh khi khởi phát, khi vào viện và trong quá trình nằm viện, chỉ định đặt nội khí quản, đặc điểm cận lâm sàng, hình ảnh học, các biến cố trong quá trình thở máy, các biện pháp điều trị và kết quả điều trị. Phân tích các yếu tố liên quan Kiểm định test Chi-square đối với biến định tính hay biến định lượng có phân nhóm. Các biến có ý nghĩa thống kê trong kiểm định Chi-square được đưa vào phân tích hồi quy đơn biến. Các biến có liên quan tới TKCH và tử vong trong phân tích đơn biến với mức ý nghĩa p<0,05 được đưa vào phân tích hồi quy đa biến (hồi quy Binary logistic) để xác định các biến có ý nghĩa tiên lượng độc lập. 2.4. Sơ đồ nghiên cứu: NHỒI MÁU NÃO CẤP TRÊN LỀU - Diện rộng bán cầu trên CLVT sọ - Hoặc NIHSS ≥15 nếu BN đến sớm, chưa rõ tổn thương trên CLVT sọ (n = 166 bệnh nhân) NHỒI MÁU NÃO NHỒI MÁU NÃO Không TKCH Có TKCH (n = 82 bệnh nhân) (n = 84 bệnhnhân) 1. Mô tả đặc điểmlâm sàng, cận 2. Xác định một số yếu tố tiên lâm sàng và một số yếu tốliên quan lượng của bệnh nhân NMN có đến TKCH TKCH Yếu tố liên Yếu tố TL Tình trạng Lâm sàng CLS quan TKCH tử vong chứcnăng 1
  10. 8 Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàngvà một số yếu tố liên quan đến TKCH ở bệnh nhân nhồi máu não cấp trên lều tiểu não. 3.1.1. Đặc điểm lâm sàng  Triệu chứng thần kinh khi khởi phát Bảng 3.4. Triệu chứng thần kinh khi khởi phát TKCH Không TKCH Triệu chứng (n=84) (n=82) p Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ RL ý thức khi khởi phát 67 79,8 31 37,8 <0,001 Nói khó/hôn mê không nói 53 63,1 41 50 >0,05 Liệt nửa mặt 83 98,8 82 100 >0,05 Liệt nửa người 84 100 82 100 >0,05 Đau đầu 9 9,5 5 8,0 >0,05 Chóng mặt 8 9,5 7 9,1 >0,05 Nôn/buồn nôn 14 16,7 3 3,7 <0,05 Rối loạn cơ tròn 56 66,7 16 19,5 <0,001 Nhận xét: Rối loạn ý thức, nôn/buồn nôn, rối loạn cơ tròn là các triệu chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.  Triệu chứng thần kinh khi vào viện Bảng 3.5. Triệu chứngthần kinh khi vào viện TKCH Không TKCH Triệu chứng (n=84) (n=82) p Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ Điểm Glasgow TB 10,31 ± 2,02 11,84 ± 1,95 < 0,001 Điểm NIHSS TB 22,82 ± 5,39 19,90 ± 3,73 < 0,001 Điểm Glasgow vv ≤10 51 60,7 27 32,9 < 0,001 Điểm NIHSS vv> 20 52 61,9 34 41,5 < 0,01 Quay mắt, quay đầu 36 42,9 16 19,5 < 0,001 Giãn đồng tử vào viện 10 11,9 1 1,2 < 0,01 Rối loạn ngôn ngữ 83 98,8 82 100 > 0,05 RL cơ tròn khi vào viện 62 73,8 4 4,9 < 0,001 Liệt nặng ½ người 78 92,9 64 78 (Sức cơ 0/5 -1/5) < 0,01 Sức cơ TB tay liệt 0,32 ± 0,64 0,62 ± 0,94 < 0,05 Sức cơ TB chân liệt 0,45 ± 0,67 0,87 ± 1,05 < 0,01