Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các kiểu gen của vi rút viêm gan C ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các kiểu gen của vi rút viêm gan C ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_cac_kieu_gen_cua_vi_rut_viem_gan.pdf
Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các kiểu gen của vi rút viêm gan C ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH THỦY NGHIÊN CỨU CÁC KIỂU GEN CỦA VI RÚT VIÊM GAN C Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Chuyên ngành: Nội tiêu hóa Mã số: 62.72.01.43 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2018
- Công trình được hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Mai Hồng Bàng 2. PGS.TS. Cao Minh Nga Phản biện: 1. 2. 3. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
- 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là loại ung thư phổ biến, đứng thứ 6 trên thế giới, trong đó đứng thứ 5 ở nam và thứ 8 ở nữ và có nhiều thay đổi trong thời gian qua. Đây là nguyên nhân thứ ba gây tử vong do ung thư ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Bên cạnh viêm gan B thì viêm gan vi rút C mạn tính là yếu tố căn nguyên quan trọng liên quan đến UTBMTBG. Vi rút viêm gan C (HCV) gây UTBMTBG bằng cách thúc đẩy quá trình viêm nhiễm và hóa sợi tại gan, cuối cùng đưa đến xơ gan và UTBMTBG. Mặc dù còn nhiều tranh luận về cơ chế gây UTBMTBG của HCV, nhưng nhiều nghiên cứu gần đây đề cập đến vai trò của kiểu gen HCV. Ở Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu về kiểu gen HCV ở những bệnh nhân viêm gan C cấp tính hoặc mạn tính nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ về kiểu gen HCV ở những bệnh nhân UTBMTBG trên nền viêm gan C mạn. Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi thực hiện luận án này nhằm mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định kiểu gen HCV ở bệnh nhân UTBMTBG. 2. Đánh giá mối liên quan giữa kiểu gen HCV với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân UTBMTBG. 2. Tính cấp thiết Hiện tại đã xác định 6 kiểu gen HCV gây bệnh. Ở Việt Nam, các nghiên cứu trên bệnh nhân viêm gan C mạn ghi nhận thường gặp nhất là kiểu gen 6, tiếp theo là kiểu gen 1 rồi đến kiểu gen 2. Một số tác giả nói đến nguy cơ cao gây UTBMTBG ở những bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1 (1b); nhưng một số nghiên cứu khác lại nói đến nguy cơ cao ở những bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 3. Do đó, nghiên cứu về vai trò của các kiểu gen HCV ở bệnh nhân UTBMTBG là việc làm cần thiết, góp phần làm sáng tỏ thêm cơ chế bệnh sinh của bệnh. 3. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã xác định kiểu gen (genotype) và dưới kiểu gen (subtype) của vi rút viêm gan C ở 68 bệnh nhân UTBMTBG và 63 bệnh nhân viêm gan mạn tính do HCV. Đồng thời luận án cũng đã chỉ ra nguy cơ bị UTBMTBG ở bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1b
- 2 cao gấp 4,92 lần so với bệnh nhân nhiễm HCV không phải 1b (p = 0,008; OR = 4,92, 95% CI: 1,52 – 15,96). Nghiên cứu cũng đã xác định có mối liên quan thuận giữa kiểu gen 1b với tải lượng HCV ở bệnh nhân UTBMTBG. 4. Bố cục của luận án: Luận án được trình bày 128 trang bao gồm: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 38 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20 trang, kết quả nghiên cứu 32 trang, bàn luận 33 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang. Luận án có 44 bảng, 14 biểu đồ, 5 hình, 1 sơ đồ, 146 tài liệu tham khảo, trong đó có 29 tài liệu tiếng Việt, 117 tài liệu tiếng Anh. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Dịch tễ học UTBMTBG: UTBMTBG là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ 6 trên thế giới. Tại Việt Nam, tác giả Vương Anh Dương (2010) ghi nhận ung thư gan đứng hàng thứ ba trong các bệnh lý ung thư ở nam. Theo thống kê của tác giả Nguyễn Đình Song Huy (2015) từ 2010-2014 số lượng bệnh nhân UTBMTBG tăng dần theo từng năm, trong đó bệnh nhân UTBMTBG chủ yếu là nam, nguyên nhân chủ yếu là do vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C. 1.2. Đặc điểm sinh học vi rút viêm gan C 1.2.1. Đặc điểm về hình thái và cấu trúc: HCV là vi rút thuộc họ Flaviviridae, có cấu trúc chuỗi đơn RNA. 1.2.2. Đặc điểm kiểu gen Trong chu kỳ nhân lên của vi rút HCV phải sử dụng men RNA polymerase, mà men này không có khả năng sửa sai trong quá trình tổng hợp RNA, từ đó làm cho bộ gen của HCV rất đa dạng nên người ta đã phân HCV thành nhiều loại khác nhau. Việc xác định kiểu gen và phân nhóm dựa vào trình tự nucleotide. Nếu khác biệt trình tự nucleotide > 20% ta có các kiểu gen khác nhau. Nếu khác biệt trình tự nucleotide ≤ 20% ta có các phân nhóm khác nhau của cùng một kiểu gen. Hiện tại đã xác định 6 kiểu gen HCV gây bệnh, kiểu gen 1 và 3 phân bố trên toàn cầu, trong đó kiểu gen 1 thường gặp nhất (46%),
- 3 tiếp theo là kiểu gen 3 (22%), kiểu gen 2 (13%), và kiểu gen 4 (13%). Trước đây đa số các kỹ thuật đều chú ý đến vùng 5’UTR (5’ untranslated region hay còn gọi là 5’NC: 5’ non-coding) trong việc định tính và định lượng HCV do bởi vùng này có tính bảo tồn cao giữa các kiểu gen khác nhau của HCV. Tuy nhiên chỉ dựa vào vùng 5’NC thì không đủ để phân biệt các phân týp gần giống nhau trong cùng một týp HCV. Do đó ngày nay việc định kiểu gen HCV là dựa vào những vùng mã hóa (coding region) như vùng lõi (core), vùng NS5B, NS4 hoặc vùng E1. Ngoài ý nghĩa về dịch tễ học, trong thực hành lâm sàng xác định kiểu gen HCV cho dự đoán được đáp ứng điều trị, thời gian điều trị. Mặc dù còn nhiều mâu thuẫn và tranh cãi, nhưng những nghiên cứu trong và ngoài nước đều ghi nhận vai trò của kiểu gen 1 và kiểu gen 3 ảnh hưởng đến UTBMTBG. Tại Việt Nam thường gặp là kiểu gen 6 rồi đến kiểu gen 1và 2, còn kiểu gen 3 chưa được công bố ở quần thể dân số chung tại Việt Nam trừ một số đối tượng đặc biệt nghiện chích ma túy nhiễm HCV. Vai trò của kiểu gen 1 trong UTBMTBG bước đầu đã được nghiên cứu những còn lẻ tẻ và chưa có hệ thống. Đó cũng chính là lý do vì sao chúng tôi thực hiện đề tài này. 1.2.3. Quá trình nhân lên của vi rút viêm gan C: xảy ra trong bào tương của tế bào nhờ quá trình tổng hợp trung gian qua sợi âm RNA. 1.3. Diễn tiến tự nhiên của nhiễm vi rút viêm gan C 1.3.1. Viêm gan vi rút C cấp: đa số không có triệu chứng. 1.3.2. Viêm gan vi rút C mạn: 75-85% nhiễm HCV sẽ tiến triển thành viêm gan mạn, là nguy cơ dẫn đến xơ gan và UTBMTBG. 1.4. Cơ chế gây UTBMTBG do nhiễm HCV Nhiễm HBV mạn tính gây UTBMTBG chủ yếu thông qua con đường trực tiếp. Ngược lại, người mắc viêm gan C mạn tính thường tiến triển thành UTBMTBG trên nền gan xơ. Ngoài con đường gián tiếp thông qua xơ gan thì HCV còn gây UTBMTBG qua con đường trực tiếp thông qua các protein HCV như protein lõi, NS3, NS4B và NS5A.
- 4 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh: 68 bệnh nhân được chẩn đoán UTBMTBG bằng giải phẫu bệnh, điều trị tại khoa U gan bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ 10/2012 đến 12/2015. Nhóm chứng: 63 bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan C mạn tính, không có khối bất thường ở gan, điều trị tại khoa Viêm gan bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ 10/2012 đến 12/2015. 2.1.1. Tiêu chuẩn nhóm bệnh 2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn đoán UTBMTBG lần đầu dựa vào bằng chứng giải phẫu bệnh, có Anti HCV (+) và HBsAg (-), được xác định kiểu gen HCV tại Khoa Y Đại học Y Dược TP.HCM. 2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Không đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. Bệnh nhân có các khối ung thư ở cơ quan khác, dãn đường mật, đã có khối phát triển di căn, được chẩn đoán ung thư gan thứ phát. Bệnh nhân nghiện rượu, thuốc lá, có các bệnh lý cấp và mạn tính khác kèm theo. 2.1.2. Tiêu chuẩn nhóm chứng 2.1.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được loại trừ khối bất thường ở gan bằng siêu âm, có Anti HCV (+) và HBsAg (-), được làm xét nghiệm xác định kiểu gen HCV tại Khoa Y Đại học Y Dược TP.HCM. 2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Không đáp ứng được tiêu chuẩn lựa chọn. - Có khối bất thường ở gan. - Bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng, bệnh lý cầu thận, bệnh nhân nghiện rượu, bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính khác. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có so sánh đối chứng. 2.2.2. Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện cho cả 2 nhóm, nhóm nghiên cứu 68 bệnh nhân UTBMTBG và nhóm chứng 63 bệnh nhân viêm gan C mạn, thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh.
- 5 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu: Hệ thống máy Cobas 6000 Analyzer Series của hãng Hitachi. Kit tách chiết tự động DNA/RNA của hãng Roche. Bộ kít định lượng và định kiểu gen HCV “Accupid HCV Genotyping Kit” của công ty Khoa Thương. Một số máy móc, trang bị, phương tiện khác. 2.2.4 Nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu 2.2.4.1. Nghiên cứu lâm sàng: ghi nhận triệu chứng cơ năng, thực thể của UTBMTBG. 2.2.4.2. Nghiên cứu cận lâm sàng 2.2.4.2.1. Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi 2.2.4.2.2. Xét nghiệm hóa sinh máu 2.2.4.2.3. Xét nghiệm miễn dịch 2.2.4.2.4. Xét nghiệm định lượng HCV-RNA và định kiểu gen HCV - Thời điểm lấy máu: bệnh nhân được lấy máu khi vào viện. - Xét nghiệm được thực hiện tại Bộ môn Vi sinh Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Quy trình thực hiện gồm 5 bước: thu nhận - xử lý mẫu, ly trích RNA, phiên mã ngược chuyển RNA thành cDNA, nhân bản DNA bằng realtime PCR, đọc kết quả. Quy trình có thể hoàn tất trong 5-6 giờ. Xác định kiểu gen HCV:hai hệ mồi, mẫu dò được thiết kế, dựa vào trình tự các gen vùng core trên bộ gen HCV đã công bố trên ngân hàng gen và được tổng hợp bởi công ty Khoa Thương.Sau khi xác định kiểu gen HCV bằng phương pháp Realtime (kiểu gen 1,2,6), chúng tôi tiếp tục xác định dưới kiểu gen HCV bằng phương pháp giải trình tự gen 2.2.4.3. Đánh giá tình trạng khối u trên siêu âm, CLVT hoặc CHT 2.2.4.4. Sinh thiết gan: gởi giải phẫu bệnh phân độ mô học khối u 2.2.4.5. Đánh giá chức năng gan theo Child-Pugh 2.2.4.6. Đánh giá mối liên quan giữa kiểu gen HCV và một số đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng 2.3. Thu thập và xử lý dữ liệu: - Thu thập số liệu: thu thập thông tin lâm sàng, cận lâm sàng theo mẫu bệnh án nghiên cứu - Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 13. 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Đảm bảo y đức trong nghiên cứu.
- 6 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Nhóm tuổi (n=68) (n=63) p SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % ≤ 40 tuổi 0 0,0 8 12,7 41 – 60 tuổi 26 38,2 40 63,5 < 0,001 > 60 tuổi 42 61,8 15 23,8 Tổng 68 100,0 63 100,0 Tuổi trung bình 64,81 ± 8,82 52,13 ± 9,3 < 0,001 Lớn nhất 85 71 Nhỏ nhất 47 32 Nhóm UTBMTBG chủ yếu trên 60 tuổi, đa phần là nam giới. Bảng 3.2. Đặc điểm về giới tính của nhóm nghiên cứu Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Giới tính (n=68) (n=63) p SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Nữ 13 19,1 35 55,6 < 0,001 Nam 55 80,9 28 44,4 Tổng 68 100.00 63 100.00 Nhận xét: Chủ yếu bệnh nhân nam chiếm 80,9%; tỷ lệ nam/ nữ = 4,24. Có sự khác biệt về giới tính giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen HCV ở nhóm UTBMTBG
- 7 3.2.1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 3.3. Một số triệu chứng cơ năng Nhóm nghiên Nhóm chứng Triệu chứng cứu (n=68) (n=63) p cơ năng SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ % % Không 19 27,9 55 87,3 Mệt mỏi < 0,001 Có 49 72,1 8 12,7 Đau hạ Không 20 29,4 57 90,5 < 0,001 sườn phải Có 48 70,6 6 9,5 Không 35 51,5 60 95,2 Sút cân < 0,001 Có 33 48,5 3 4,8 Rối loạn Không 36 52,9 48 76,2 0,006 tiêu hóa Có 32 47,1 15 23,8 Không 47 69,1 53 84,1 Chán ăn 0,04 Có 21 30,9 10 15,9 Mệt mỏi, sụt cân và đau hạ sườn phải là triệu chứng cơ năng thường gặp ở nhóm UTBMTBG. Bảng 3.4. Một số triệu chứng thực thể Nhóm nghiên Nhóm chứng Triệu chứng thực cứu (n=68) (n=63) p thể SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Gan dưới Không 30 44,1 57 90,5 < HSP Có 38 55,9 6 9,5 0,001 Không 60 88,2 52 82,5 Vàng da 0,36 Có 8 11,8 11 17,5 Tuần hoàn Không 56 82,4 63 100 < bàng hệ Có 12 17,6 0 0 0,001 Không 59 86,8 63 100 Phù chân 0,003 Có 9 13,2 0 0 Gan dưới hạ sườn phải là triệu chứng thực thể hay gặp ở nhóm UTBMTBG, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng.
- 8 3.2.2. Đặc điểm sinh hóa máu Bảng 3.5. Đặc điểm enzym gan Nhóm nghiên cứu Nhóm nghiên Nhóm chứng cứu (n=63) p Enzym (n=68) SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % < 2 lần 48 70,6 55 87,3 GTBT ALT 0,02 ≥ 2 lần (U/L) 20 29,4 8 12,7 GTBT Trung bình 69,56 ± 54,61 42,86 ± 38,25 0,002 < 2 lần 35 51,5 52 82,5 GTBT < AST ≥ 2 lần 0,001 33 48,5 11 17,5 (U/L) GTBT Trung bình < 85,76 ± 41,64 48,75 ± 30,10 0,001 Nhóm UTBMTBG có AST và ALT tăng ≥ 2 lần GTBT cao hơn nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa. Bảng 3.6. Đặc điểm chỉ số APRI Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Chỉ số (n=68) (n=63) p APRI SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % ≤ 2 33 48,5 54 85,7 > 2 35 51,5 9 14,3 < 0,001 Tổng 68 100,00 63 100,00 Trung bình 2,76 ± 2,44 1,1 ± 0,95 < 0,001 Nhóm nghiên cứu có chỉ số APRI > 2 cao hơn nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa.

