Tiểu luận Vai trò của thị trường tài chính. Ý nghĩa và định hướng vận dụng
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Vai trò của thị trường tài chính. Ý nghĩa và định hướng vận dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tieu_luan_vai_tro_cua_thi_truong_tai_chinh_y_nghia_va_dinh_h.doc
Nội dung tài liệu: Tiểu luận Vai trò của thị trường tài chính. Ý nghĩa và định hướng vận dụng
- Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................2 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................................3 I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH .......................................................3 1. Khái niệm thị trường tài chính...............................................................................3 2. Cơ sở hình thành thị trường tài chính...................................................................3 3. Điều kiện hình thành thị trường tài chính.............................................................4 4. Các chủ thể trên thị trường tài chính ....................................................................4 5. Giá cả quyền sử dụng nguồn tài chính...................................................................5 6. Công cụ của thị trường tài chính............................................................................5 II. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ..........................................................6 1. Vai trò chung của thị trường tài chính ..................................................................6 1.1. Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư ......................................................................6 1.2. Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính .7 1.3. Thị trường tài chính thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nước, đồng thời góp phần đầy nhanh quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế ........................................................................................................................7 2. Vai trò cụ thể của thị trường tài chính ..................................................................9 3. Một số tồn tại, thách thức của thị trường tài chính Việt Nam ..........................12 III. Ý NGHĨA VÀ ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG.........................................................13 KẾT LUẬN .......................................................................................................................17 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................18 1
- Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ MỞ ĐẦU Thị trường tài chính là một trong số những bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế. Tại đây, dòng tiền liên tục chuyển dời, gây ra biến động giữa các công cụ tài chính và thanh toán. Sự tồn tại của thị trường tài chính là yếu tố tất yếu của thị trường. Về bản chất, khi trao đổi hàng hóa xuất hiện, dòng tiền xuất hiện song hành nhờ sự tồn tại mâu thuẫn và bổ trợ lẫn nhau giữa nhu cầu về vốn và khả năng về vốn. Cuối cùng, khi nền kinh tế thị trường hình thành - tất yếu sinh ra thị trường tài chính. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, nhu cầu về vốn luôn là vấn đề quan trọng được ưu tiên hàng đầu trước khi bắt đầu vào một năm tài khóa mới. Đề cập đến vấn đề này để thấy rằng việc hình thành một thị trường vốn cho phát triển kinh tế xã hội là vô cùng quan trọng. Cho nên, việc tìm hiểu thị trường vốn hay thị trường tài chính là gì và có vai trò to lớn như thế nào đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay là điều hết sức cần thiết. Trong phạm vi môn học Thị trường yếu tố sản xuất, học viên thực hiện đề tài tiểu luận “Vai trò của thị trường tài chính. Ý nghĩa và định hướng vận dụng” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Thực hiện tiểu luận, học viên giới hạn đối tượng nghiên cứu là thị trường tài chính và định hướng vận dụng ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích vai trò của thị trường tài chính, từ đó rút ra ý nghĩa và định hướng vận dụng cho Việt Nam. Để thực hiện đề tài nghiên cứu, học viên chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu thuộc khoa học chuyên ngành kinh tế chính trị như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp logic kết hợp lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp và một số phương pháp khác như thống kê, so sánh 2
- Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ PHẦN NỘI DUNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1. Khái niệm thị trường tài chính Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn thông qua những phương thức giao dịch và những công cụ tài chính đặc trưng nhất định. Thị trường tài chính là tổng hòa các quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. 2. Cơ sở hình thành thị trường tài chính Thị trường tài chính là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường. Sự xuất hiện và tồn tại của thị trường xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc giải quyết mẫu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn lớn trong nền kinh tế phát triển Khi kinh tế hàng hóa phát triển, nhiều hình thức huy động vốn mới linh hoạt hơn nảy sinh và phát triển, góp phần tốt hơn vào việc giải quyết cân đối giữa cung và cầu về các nguồn lực tài chính trong xã hội, làm xuất hiện các công cụ huy động vốn như trái phiếu, cổ phiếu của các doanh nghiệp, trái phiếu của chính phủ. Đó là những loại giấy tờ có giá trị, gọi chung là các loại chứng khoán. Từ đó xuất hiện nhu cầu mua bán, chuyển nhượng giữa các chủ sở hữu khác nhau các loại chứng khoán => Xuất hiện thị trường để cân đối cung cầu về vốn trong nền kinh tế là thị trường tài chính. => Cơ sở khách quan cho sự ra đời của thị trường tài chính là sự giải quyết mẫu thuẫn giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế thông qua các công cụ tài chính đặc biệt là các loại chứng khoán, làm nảy sinh nhu cầu mua bán, chuyển nhượng chứng khoán giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. => Chính sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa và tiền tệ mà đỉnh cao của nó là kinh tế thị trường làm nảy sinh một loại thị trường mới là thị trường tài chính 3. Điều kiện hình thành thị trường tài chính 3
- Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ Thứ nhất, nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ổn định, với mức độ lạm phát có thể kiểm soát được; Thứ hai, các công cụ của thị trường tài chính phải đa dạng tạo ra các phương tiện chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính; Thứ ba, hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính; Thứ tư, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức quản lý nhà nước để giám sát sự hoạt động của thị trường tài chính; Thứ năm, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống thông tin kinh tế Phải phục vụ cho hoạt động của thị trường tài chính; Thứ sáu, cần có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu thị trường tài chính và phải có đông đảo các nhà đầu tư có kiến thức, dám mạo hiểm trước những rủi ro có thể xảy ra. 4. Các chủ thể trên thị trường tài chính Các chủ thể trên thị trường tài chính bao gồm các chủ thể chính như sau: -Hộ gia đình, cá nhân - Doanh nghiệp - Các trung gian tài chính - Chính phủ - Ngân hàng trung ương Đối tượng: quyền sử dụng các nguồn tài chính Thực chất quan hệ giao dịch trên thị trường tài chính các quyền sử dụng các nguồn tài chính biểu hiện ra bên ngoài là việc mua, bán các giấy tờ có giá- các chứng khoán 5. Giá cả quyền sử dụng nguồn tài chính Giá cả của quyền sử dụng nguồn tài chính được biểu hiện là số lợi tức mà người mua quyền sử dụng nguồn tài chính trả cho người bán quyền sử dụng nguồn tài chính. Tùy thuộc vào hình thức mua bán cụ thể, giá cả của quyền sử dụng nguồn 4
- Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ tài chính có thể được xác định trước như lợi tức tiền vay, lợi tức trái phiếu, hoặc giá cả chưa được xác định trước như lợi tức cổ phần mà người mua cổ phiếu thông thường thu được. 6. Công cụ của thị trường tài chính Để chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính, các công cụ chủ yếu được sử dụng trên thị trường tài chính là các loại chứng khoán. Chứng khoán là chứng từ dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống thiết bị điện tử xác nhận các quyền hợp pháp của người sở hữu chứng từ đó đối với người phát hành; hoặc chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng từ đó đối với người phát hành. Chứng khoán có nhiều loại khác nhau; có thể phân loại chứng khoán dựa theo các tiêu thức khác nhau: • Căn cứ vào kỳ hạn huy động: - Chứng khoán ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm; - Chứng khoán trung và dài hạn. Trung hạn từ 1 đến 5 năm, dài hạn là trên 5 năm • Căn cứ vào chủ thể phát hành: - Chứng khoán nhà nước và địa phương; - Chứng khoán của các ngân hàng và tổ chức tín dụng; Chứng khoán doanh nghiệp. • Căn cứ vào lợi tức: - Chứng khoán có lợi tức ổn định; - Chứng khoán có lợi tức không ổn định. • Căn cứ vào tiêu chuẩn pháp lý: - Chứng khoán vô danh; - Chứng khoán hữu danh • Căn cứ vào tính chất chứng khoán: 5
- Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ - Cổ phiếu (chứng khoán vốn); - Trái phiếu (chứng khoán nợ); - Chứng khoán phái sinh. • Căn cứ vào tính chất của người phát hành: - Chứng khoán khởi thủy; - Chứng khoán thứ cấp. II. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1. Vai trò chung của thị trường tài chính 1.1. Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư Với vai trò là tích tụ và tập trung tư bản cho nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng thương mại là một kênh huy động vốn giáp tiếp để tạo lập nguồn vốn. Hệ thống Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng huy động vốn của mọi thành phần kinh tế trong xã hội thông qua các dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ thanh toán, Lãi suất huy động trên thị trường có ảnh hưởng rất quan trọng đến lượng vốn mà các Ngân hàng thương mại huy động được. Lãi suất này phải đảm bảo là lãi suất thực dương, tức là phải cao hơn tỷ lệ mất giá của tiền tệ nhưng phải thấp hơn lãi suất cho vay để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho hệ thống Ngân hàng. Từ nguồn vốn huy động này, các Ngân hàng thương mại cung ứng một lượng vốn dồi dào cho nền kinh tế thông qua hoạt động cấp tín dụng. Lãi suất trên thị trường tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến việc phát hành và mua bán chứng khoán trên thị trường vốn. Khi lãi suất tiết kiệm chưa thật sự hấp dẫn những người có tiền nhàn rỗi mong muốn có nơi đầu tư sinh lợi cao hơn, mạo hiểm hơn thì thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn trực tiếp cho nền kinh tế. Dựa vào tính thanh khoản cao của tài sản tài chính trên thị trường này cũng như tính linh hoạt trong lựa chọn danh mục đầu tư sao cho mức sinh lời tối ưu, thị trường chứng khoán ra đời ở Việt Nam đã thật sự là nơi thu hút vốn rất lớn vì tính hấp dẫn ở suất sinh lời cao hơn lãi suất 6
- Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ tiết kiệm hay sự kỳ vọng vào giá trị cổ phiếu trong tương lai. Mặt khác, nhà đầu tư cần vốn chỉ phải bỏ ra chi phí rất thấp nhưng có thể huy động nguồn vốn lớn, tức thì, không bị bó hẹp như cơ chế cho vay. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào sự thuyết phục của nhà đầu tư từ những dự án kinh tế có sức sinh lời cao. Điều quan trọng là cần phải khơi thông cơ chế hoạt động cho thị trường chứng khoán phát triển. 1.2. Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính Các công cụ và chính sách trên thị trường tài chính ngày càng phát triển sẽ giúp khai thông các nguồn vốn và khai thác triệt để các nguồn lực tài chính. Các nguồn lực tài chính bao gồm nguồn lực trong nước và nguồn lực từ nước ngoài. Đối với nguồn lực tài chính trong nước, cần phát triển đa dạng các dịch vụ về tài chính để những khoản tiết kiệm, tiền nhàn rỗi được đưa vào lưu thông sinh lợi hơn là đưa vào cất trữ. Khi đó, nội lực tài chính trong nước được huy động triệt để. Đối với nguồn lực tài chính bên ngoài, cần có chính sách khơi thông luồng tiền vào và ra bằng cơ chế giám sát hơn là các biện pháp quản lý hành chánh, để thu hút nguồn lực tài chính lớn của các tập đoàn nước ngoài. Thị trường tài chính phát triển, mọi thông tin trên thị trường được công khai, minh bạch. Nhà đầu tư muốn phát hành cổ phiếu huy động vốn trên thị trường phải thực sự là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Sự cạnh tranh thu hút vốn này buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động, thường xuyên đổi mới công nghệ để tăng hiệu quả kinh tế. Vì thế mà hiệu quả kinh tế của xã hội cũng được nâng lên. Mặt khác, khi doanh nghiệp tạo được sự kỳ vọng vào một giá trị thị trường tương lai tăng cao sẽ kích thích cho mọi người tăng tiết kiệm để đầu tư vào các doanh nghiệp có hiệu quả cao. Vì vậy, thị trường tài chính có vai trò kích thích việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. 7
- Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ 1.3. Thị trường tài chính thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nước, đồng thời góp phần đầy nhanh quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế Thị trường tài chính được hình thành tùy thuộc vào điều kiện chính trị - kinh tế - xã hội của mỗi nước nên có những đặc thù riêng ở thị trường của mỗi nước. Tuy nhiên, ngày nay với tốc độ tự do hóa toàn cầu, không một thị trường nào có thể phát triển riêng lẻ mà phải có mối liên hệ lẫn nhau. Điều đó được thể hiện bằng việc mức độ tự do hóa thị trường tài chính trong nước và mức độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì thế mà hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới tiến hành cải cách tài chính tiền tệ theo xu hướng tự do hóa tài chính. Đối với tự do hóa tài chính, được thể hiện ở các mặt sau: - Tự do hóa lãi suất: lãi suất hình thành trên thị trường phải do thị trường quyết định, phụ thuộc vào cung cầu, đầu tư, mức tiết kiệm và thu nhập trong nền kinh tế. Tự do hóa lãi suất thường gắn liền với nó là tự hóa tỷ giá hối đoái, có tác động mạnh đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quyết định tốc độ và tính chất của tăng trưởng kinh tế. - Tự do hóa cơ chế quản lý tỷ giá linh hoạt: là thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý. Việc áp dụng cơ chế này là phù hợp với thị trường tài chính hiện tại của Việt Nam. Tuy nhiên, điều cần lưu ý là điều chỉnh tỷ giá linh hoạt tương ứng với một rổ tiền tệ, gồm các đồng tiền tham gia vào thương mại với Việt Nam hơn là neo chặt vào dollar Mỹ. Mấu chốt của chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý là xây dựng một hành lang tỷ giá cho phép tỷ giá giao động trong một giới hạn nhất định xung quanh tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam phải được tiến hành từng bước và gắn với tự do hóa các lĩnh vực khác như: - Tự do hóa giao dịch vãng lai 8
- Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ - Tự do hóa giao dịch vốn - Thực hiện chuyển đổi đồng bản tệ Thị trường tài chính phát triển sẽ làm tăng khả năng chuyển đổi tiền tệ đối với các giao dịch qua tài khoản vãng lai; mở rộng và không hạn chế các giao dịch tài chính qua biên giới của công dân nước sở tại và nước ngoài; các luồng vốn nước ngoài được tự do ra vào trên thị trường chứng khoán. Khi nền kinh tế của một nước là lớn mạnh và đồng tiền có uy tín thì đồng tiền của quốc gia đó được xem là đồng tiền chuyển đổi tự do khi mà bất cứ ai có đồng tiền đó đều có quyền tự do chuyển đổi sang những ngoại tệ tự do mang đầy đủ chức năng thanh toán và dự trữ quốc tế theo tỷ giá hối đoái thị trường ngay ở trong nước và cả khi ra khỏi biên giới quốc gia. Thị trường tài chính phát triển giúp cho các chủ thể tham gia trên thị trường có thể hòa nhập vào nhau cho dù họ ở bất kỳ đâu trên thế giới và khi đó tính hội nhập quốc tế được thể hiện. Trước hết là trong lĩnh vực kinh tế - thương mại. Những vùng, miền kinh tế khác nhau có thể đang xen hoạt động kinh tế - thương mại của nhau thông qua thị trường tài chính ở mỗi quốc gia khi mà thị trường tài chính được tự do hóa. Các tổ chức, công dân của một nước có thể đầu tư, giao dịch, mua bán hàng hoá và dịch vụ với các tổ chức, cá nhân của nước khác nếu như nền tài chính của hai nước được liên kết với nhau. Các giao dịch của hai bên đều được thể hiện trên thị trường. Vì thế mà kinh tế thế giới ngày càng mang tính toàn cầu. Để đáp ứng cho việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kinh tế - thương mại, lĩnh vực tài chính – ngân hàng cũng phải có sự hội nhập quốc tế sâu rộng vào thị trường thế giới. Thực hiện chức năng này, Ngân hàng phải thực sự có tiềm lực tài chính và uy tín trên thế giới. Khi đó, thương hiệu của các Ngân hàng hay tổ chức tài chính là yếu tố quan trọng khi giao dịch trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các chủ thể tham gia trên thị trường tài chính, ngoài thực hiện các hoạt động và dịch vụ, yếu tố con người, văn hóa – xã hội vùng, miền mà họ là người ở đó, cũng được thể hiện 9
- Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ thông qua quá trình giao dịch, hoạt động trên thị trường. Từ đó mà tính văn hóa, xã hội, ngoại giao giữa các nước, các khu vực được hội nhập, đan xen vào nhau. 2. Vai trò cụ thể của thị trường tài chính Với chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính, thị trường tài chính thúc đẩy việc tích lũy và tập trung tiền vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, sản xuất kinh doanh. Thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ. Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán Thị trường tài chính Việt Nam đã được hình thành về cơ bản và có thể khẳng định sự phát triển của thị trường tài chính là động lực quan trọng góp phần phát triển các loại thị trường khác trong nền kinh tế như thị trường hàng hóa, dịch vụ; thị trường sức lao động; thị trường bất động sản; thị trường khoa học, công nghệ,.. Thị trường tài chính phát triển lành mạnh là nhân tố thiết yếu đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững. Ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, lạm phát được kiểm soát, tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng cao, tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhờ vào nỗ lực cải cách thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh. Trong đó, hệ thống tài chính Việt Nam được đánh giá phát triển khá lành mạnh và an toàn, bảo đảm tốt chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng và khu vực doanh nghiệp, đồng thời phục vụ hiệu quả tái cấu trúc nền kinh tế. Thị trường vốn thời gian qua đang dần gia tăng mức đóng góp vào cung ứng vốn cho nền kinh tế. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu so với GDP đã tăng từ 32% 10