Tài liệu Khảo sát mức độ hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng viên tại bệnh viện trường Đại học Y dược Thái Nguyên

pdf 5 trang Hạ Vy 01/08/2025 330
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Khảo sát mức độ hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng viên tại bệnh viện trường Đại học Y dược Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_khao_sat_muc_do_hai_long_nghe_nghiep_cua_dieu_duong.pdf

Nội dung tài liệu: Tài liệu Khảo sát mức độ hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng viên tại bệnh viện trường Đại học Y dược Thái Nguyên

  1. Phạm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 187 - 191 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG NGHỀ NGHIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN Phạm Thị Phương Thảo1*, Nguyễn Thị Hường2, Trần Thu Hiền2 1Sở Y Tế Thái Nguyên, 2Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả mức độ hài lòng của đội ngũ điều dưỡng viên đối với công việc tại Bệnh viện Trường đại học Y Dược Thái Nguyên và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của họ. Thiết kế nghiên cứu mô tả tương quan đã được sử dụng để khảo sát tất cả 45 điều dưỡng viên đang làm việc tại Bệnh viện Trường đại học Y dược Thái Nguyên. Kết quả cho thấy điều dưỡng viên có sự hài lòng cao đối với nghề điều dưỡng (84,44%), đồng thời sự hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng có mối liên quan đồng biến tương đối chặt chẽ với tính chất công việc (r=0,407;p<0,01), với cơ hội đào tạo, thăng tiến (r=0,469;p<0,01) và với mối quan hệ với đồng nghiệp (r=0,462;p<0,01). Từ đó nhận thấy, để tăng sự hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng thì cần thúc đẩy quan tâm hỗ trợ, về công việc, chế độ đãi ngộ, cơ hội đào tạo và thăng tiến cũng như xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp. Từ khóa: điều dưỡng viên, mức độ hài lòng, trường Đại học Y Dược - ĐHTN ĐẶT VẤN ĐỀ* Từ trước đến nay cũng đã có một số điều tra, Cùng với chính sách mở cửa và hội nhập nghiên cứu về lực lượng lao động này, nhưng quốc tế, nhiều quan niệm trong ngành y tế phần lớn vẫn tập trung vào mục đích nâng cao cũng dần thay đổi. Trước đây không chỉ chất lượng phục vụ chuyên môn, nâng cao tay người dân mà cả một số lãnh đạo bệnh viện, nghề, kỹ thuật, tuân thủ quy trình, quy phạm, bác sỹ, y sỹ thường cho rằng điều dưỡng viên hoặc đánh giá về công việc của nhân viên y tế trong bệnh viện thường là những người trợ thông qua ý kiến chủ quan của người bệnh giúp cho bác sỹ, y sỹ, tuân thủ và thực hiện hoặc qua cán bộ y tế khác. Qua tham khảo tài các chỉ định của bác sỹ, y sỹ, do vậy điều liệu, chúng tôi nhận thấy còn thiếu những dưỡng viên thường làm việc một cách bị động nghiên cứu về thái độ, suy nghĩ, sự hài lòng và đôi khi vai trò của họ bị lu mờ, ảnh hưởng của điều dưỡng viên đối với nghề nghiệp, đối không nhỏ đến hiệu quả, năng suất lao động với điều kiện môi trường làm việc, đối với và sự hăng say công tác của các đối tượng các chế độ chính sách dành cho nhân viên y này. Ngày nay, với quan niệm mới, điều tế. Điều này dễ dẫn đến việc nhìn nhận vấn đề dưỡng viên có những chức năng nhiệm vụ thiếu khách quan, không toàn diện và chúng độc lập, chủ động bên cạnh chức năng thực ta thường không thực sự hiểu rõ vấn đề mà hiện y lệnh của người thày thuốc, do vậy điều dưỡng viên gặp phải trong công việc, trong hệ thống đào tạo, họ có thể được học không hiểu rõ họ đã hoặc chưa hài lòng về đại học, thạc sỹ, tiến sỹ, thậm chí cả sau tiến vấn đề gì, yếu tố nào giúp họ gắn bó với bệnh sỹ và thực tế đã chứng minh rằng chất lượng viện, yếu tố nào giúp họ hăng say làm việc chăm sóc người bệnh, thương hiệu của một hết mình cho bệnh viện? bệnh viện phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ Riêng với Bệnh viện Trường Đại học Y Dược điều dưỡng viên. Một câu hỏi được đặt ra là Thái Nguyên thì nhu cầu nghiên cứu về sự hài nhận thức, yêu cầu và đòi hỏi của đội ngũ lòng của đội ngũ điều dưỡng viên lại càng trở điều dưỡng viên, nữ hộ sinh và kỹ thuật viên nên quan trọng vì các lý do sau: Bệnh viện thay đổi như thế nào khi tư duy và quan niệm của xã hội và của chính các cán bộ trong vừa mới được thành lập từ năm 2007 đến nay ngành y tế đã thay đổi? và phần lớn điều dưỡng viên được tuyển mới, chưa có kinh nghiệm làm việc tại các bệnh * Tel: 0945 097774, Email: [email protected] viện khác, nên có nhiều khó khăn về kinh 187
  2. Phạm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 187 - 191 nghiệm chuyên môn, nhưng ngược lại điều đó 2.6. Phương pháp sử lý số :liệu Phần mềm cũng có nhiều thuận lợi trong công tác giáo thống kê SPSS 17.0 dục, đào tạo và chuẩn hóa cán bộ. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Chính vì vậy, chúng tôi mong muốn triển khai Một số đặc điểm lâm sàng một điều tra nhằm thu thập những ý kiến phản Kết quả khảo sát cho thấy rằng điều dưỡng hồi, góp ý từ đội ngũ điều dưỡng viên của viên có thời gian làm việc từ 3 đến 6 năm bệnh viện. Vì tính mới, tính thiết thực, xác chiếm đa số 64,4%, có 24,4% điều dưỡng đáng của vấn đề, chúng tôi triển khai đề tài “Khảo sát mức độ hài lòng nghề nghiệp của viên có thời gian làm việc từ 6 đến 10 năm điều dưỡng viên tại Bênh viện Trường Đại điều này cho thấy đội ngũ điều dưỡng viên học Y Dược Thái Nguyên” với hai mục tiêu: của bệnh viên có tuổi nghề khác trẻ (Bảng 1). Đây là một thách thức cho bệnh viện về kinh 1. Mô tả mức độ hài lòng của đội ngũ Điều nghiệm làm việc của điều dưỡng viên nhưng dưỡng viên đối với công việc tại Bệnh viện nó cũng là cơ hội trong công tác giáo dục, đào Trường đại học Y Dược Thái Nguyên. tạo và chuẩn hóa cán bộ. 2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của đội ngũ Điều dưỡng viên Trong Bảng 2, điều dưỡng viên có trình độ làm việc tại Bệnh viện Trường đại học Y trung cấp chiếm đa số 84,4% điều này gây Dược Thái Nguyên khó khăn về kiến thức chuyên môn, kỹ thuật của điều dưỡng viên. Bên cạnh đó điều này ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cũng gợi ý cho các nhà quản lý về kế hoạch NGHIÊN CỨU giáo dục đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên Đối tượng nghiên cứu. môn kỹ thuật cao phù hợp với nhu cầu chăm - Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng viên sóc và hưởng các dịch vụ y tế của người dân. đang làm việc tại Bệnh viện Trường đại học Y dược Thái Nguyên tại thời điểm khảo sát. Bảng 1: Thời gian làm việc - Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Là Thời gian Số lượng (n) Tỷ lệ (%) điều dưỡng viên đang làm việc tại Bệnh viện 1 đến 3 năm 2 4,4 3 đến 6 năm 29 64,4 Trường đại học Y Dược Thái Nguyên có thời 6 đến 10 năm 11 24,4 gian làm việc tối thiểu là 01 năm và tình Trên 10 năm 3 6,7 nguyện tham gia vào cuộc khảo sát. Bảng 2: Trình độ học vấn Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Học vấn Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Trung cấp 38 84,4 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tương quan. Cao đẳng 2 4,4 Cỡ mẫu: 45/45 Điều dưỡng viên đang làm Đại học 4 8,9 1 2,2 việc tại Bệnh viện Trường đại học Y dược Khác Thái Nguyên. Sự hài lòng của điều dưỡng viên với công việc tại bệnh viện Kỹ thuật thu thập số liệu: Sử dụng bộ câu hỏi tự điền gồm 03 phần Nhìn chung, điều dưỡng viên có sự hài lòng cao với đối với nghề nghiệp (84,44%). Kết - Phần 1. Hỏi về thông tin cơ bản quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của - Phần 2. Hỏi về sự nhận thức của Điều tác giả Lê Thanh Nhuận và cộng sự năm 2009 dưỡng viên về môi trường làm việc (tính chất tại các cơ sở y tế của tỉnh Vĩnh Phúc và tác công việc, sự quản lý của lãnh đạo bệnh viện, giả Nguyễn Thị Thu Dung namw 2009 tại môi trường làm việc, chế độ đãi ngộ, ) bệnh viện Đà Nẵng. Cho thấy, mặc dù làm - Phần 3. Hỏi mức độ hài lòng của Điều việc ở các cơ sở khác nhau nhưng điều dưỡng dưỡng viên đối với nghề nghiệp. viên khá hài lòng với nghề nghiệp của họ. 188
  3. Phạm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 187 - 191 Bảng 3: Sự hài lòng của Điều dưỡng viên đối với dưỡng viên. Đây là yếu tố quan trọng ảnh công việc tại bệnh viện. (n=45) hưởng đến sự hài lòng nghề nghiệp, lòng yêu Không hài nghề vì vậy cần có cái nhìn đúng đắn về vấn Hài lòng Nội dung lòng đề này nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc N % N % và dịch vụ y tế cho người dân. Hài lòng chung 38 84,44 7 15,56 Công việc 29 64,44 16 35,56 Bảng 4. Tác động của công việc và môi trường Động lực làm việc 44 97,78 1 2,22 làm việc đến sự hài lòng nghề nghiệp của điều Hiệu quả làm việc 42 93,33 3 6,67 dưỡng viên (n=45) Tỷ lệ điều dưỡng viên hài lòng về công việc Không Đồng ý còn chưa cao (64,44%) với công việc hiện tại, Nội dung đồng ý chế độ lương thưởng phúc lợi xã hội, chính N % N % Tính chất công 42 93,33 3 6,67 sách khuyến khích cũng như mối quan hệ việc trong công việc. Điều này có thể do thu nhập Môi trường làm 32 71,11 13 28,89 từ bệnh viện không phù hợp với cuộc sống việc Chế độ lương của nhân viên điều dưỡng. Kết quả này gợi ý 14 31,11 31 68,89 cho các nhà quản lý phương pháp để thúc đẩy thưởng Cơ hội đào tạo, 5 55,56 40 44,44 hiệu quả công việc. Điểu dưỡng viện hài lòng thăng tiến khá cao với động lực làm việc (97,78%) yếu Quan hệ xã hội – bệnh nhận và tố này đóng vai trò quan trọng trong việc 32 71,11 13 28,89 nâng cao hiệu quả chăm sóc, chất lượng dịch người nhà bệnh nhân vụ y tế của bệnh viện, cũng như thúc đẩy mỗi Quan hệ xã hội – 39 86,70 6 13,30 cá nhân trong bệnh viện cố gắng hoàn thiện, đồng nghiệp nâng cao kỹ năng chuyên môn cũng như Quan hệ xã hội – 41 91,11 4 8,89 phẩm chất đạo đức của mình. 93,33% điều lãnh đạo dưỡng hài lòng với hiệu quả công việc họ đạt Ngoài ra, có mối liên quan đồng biến tương được, điều này tạo sự lạc quan, không khí đối chặt chẽ giữ sự hài lòng nghề nghiệp với thoải mái ít gây áp lực khó chịu cho điều tính chất công việc (r=0,407;p<0,01). Bởi lẽ, dưỡng, nó ảnh hưởng tốt tới chất lượng chăm tính chất công việc sẽ phát huy khả năng sáng sóc người bệnh. tạo, tư duy, phát huy năng lực cá nhân đồng Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng nghề thời cũng mang lại những cơ hội thách thức nghiệp của điều dưỡng viên mỗi nhân viên y tế, điều này giúp bản thân điều dưỡng viên tự hoàn thiện được mình, Đa số điều dưỡng viên đồng ý về yêu cầu tính giúp họ nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan chất nghề nghiệp (93,33%), môi trường làm trọng của nghề nghiệp trong hệ thống chăm việc (71,11%), trong quan hệ xã hội với bệnh sóc sức khỏe. nhân và người nhà bệnh nhân (71,11%), với Có mối liên quan đồng biến tương đối chặt đồng nghiệp (86,70%), với lãnh đạo chẽ giữ sự hài lòng nghề nghiệp với cơ hội (91,11%). Tuy nhiên, nhân viên điều dưỡng đào tạo, thăng tiến (r=0,469;p<0,01) và với còn kém đồng tình với chế độ lương thưởng mối quan hệ với đồng nghiệp (31,11%), và cơ hội đạo tạo thăng tiến (r=0,462;p<0,01). Khi có cơ hội học tập thăng (55,56%). Do đó, mặc dù đồng ý với tính chất tiến tốt cũng như có mối quan hệ tốt đẹp với nghề nghiệp, mội trường làm việc cũng như đồng nghiệp sẽ tạo không khí thoải mái vui vẻ có mối quan hệ khá tốt với bệnh nhân và trong công việc, thúc đẩy lòng yêu nghề, người nhà, đồng nghiệp và lãnh đạo bệnh viện góp phần không nhỏ đến hiệu quả, năng nhưng chế độ lương thưởng cũng như cơ hội suất lao động và sự hăng say công tác của đào tạo thăng tiến còn chưa phù hợp với điều điều dưỡng viên. 189
  4. Phạm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 187 - 191 Bảng 6: Mối liên quan giữa các yếu tố đến sự hài Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy mối lòng nghề nghiệp của điều dưỡng viên (n=45) liên quan đồng biến tương đối chặt chẽ giữ sự Hệ số hài lòng nghề nghiệp với tính chất công việc Các yếu tố tác Sự hài lòng tương (r=0,407;p<0,01), giữ sự hài lòng nghề động N (%) quan nghiệp với cơ hội đào tạo, thăng tiến (r) Tính chất công (r=0,469;p<0,01) và với mối quan hệ với 38 (84,44%) 0,407 p<0,01 việc đồng nghiệp (r=0,462;p<0,01). Môi trường làm 38 0,333 p<0,05 KHUYẾN NGHỊ việc (84,44%) Chế độ lương 38 Kết quả của nghiên cứu này đã gợi ý rằng để 0,352 p<0,05 thưởng (84,44%) tăng sự hài lòng của điều dưỡng cũng như cải Cơ hội đào tạo, 38 0,469 p<0,01 thiện chất lượng điều dưỡng thì cần thúc đấy thăng tiến (84,44%) sự quan tâm hỗ trợ, về công việc, chế độ đãi Quan hệ xã hội 38 – bệnh nhận và (84,44%) ngộ, cơ hội đào tạo và thăng tiến cũng như 0,239 p<0,05 người nhà bệnh xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp. nhân Quan hệ xã hội 38 0,462 p<0,01 TÀI LIỆU THAM KHẢO – đồng nghiệp (84,44%) 1. Nguyễn Thị Thu Dung (2005) Tìm hiểu sự hiểu Quan hệ xã hội 38 0,856 p<0,05 biết và hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng bệnh – lãnh đạo (84,44%) viện Đà Nẵng, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Tuy nhiên, không có mối liên quan giữa sự Minh, tập 3 số 5. hài lòng nghề nghiệp với các yếu tố như môi 2. Lê Thanh Nhuận và Lê Cự Linh (2009). Sự hài trường làm việc (r=0,333; p<0,05), chế độ lòng đối với công việc của nhân viên y tế tuyết cơ sở, tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 lương thưởng (r=0,352; p<0,05), mối quan hệ tháng 10. với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân 3. Trần Thị Châu (2005) Khảo sát sự hài lòng của (r=0,239; p<0,05), mối quan hệ với lãnh đạo điều dưỡng về nghề nghiệp tại 14 cơ sở y tế ở TP. (r=-0,856; p<0,05). Do đó, các yếu tố này ảnh Hồ Chí Minh. Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học hưởng rất ít tới sự hải lòng trong công việc điều dưỡng toàn quốc lần thứ II. Nhà xuất bản GTVT, Hà Nội, 43-49. của các điều dưỡng viên. 4. Lê Thanh Nhuận & Lê Cự Linh (2009). Phát KẾT LUẬN triển bộ công cụ đo lường sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế tuyến cơ sở", Tạp chí Y tế Kết quả của nghiên cứu này đã thể hiện sự hài Công cộng, Số 11, Trang 18-24. lòng cao đối với nghề điều dưỡng (84,44%). 5. Trần Quỵ, Vi Nguyệt Hồ, Phạm Đức Mục, Ngô Cụ thể có: Thị Ngoãn, Ngô Đức Thọ, Đào Thành (2005). Sự hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng bệnh viện và +) 64,44% hài lòng với công việc. các yếu tố liên quan, Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ II. Nhà +) 97,78% hài lòng với động lực làm việc xuất bản GTVT, Hà Nội, 33-42. +) 93,33% hài lòng với hiệu quả làm việc.. 6. Barbara G. Tabachnick & Linda S. Fidell (2001). Using Multivariate Statistics (4th edition), Mức độ tác động của tính chất công việc đến Allyn and Bacon, Massachusetts. điều dưỡng viên ở mức độ cao (93,33%). 7. Bonnie Sibbald, Chris Bojke & Hugh Gravelle Mức độ tác động của quan hệ với đồng (2003), National survey of job satisfaction and retirement intentions among general practitioners nghiệp đến điều dưỡng viên ở mức độ cao in England. Available from (86,70%). 190
  5. Phạm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 187 - 191 SUMMARY JOB SATISFACTION EXPLORATION AMONG NURSES IN THE THAI NGUYEN UNIVERSITY HOSPITAL Pham Thi Phuong Thao1*, Nguyen Thi Huong2, Tran Thu Hien2 1Thai Nguyen Department of Health, 2College of Medicine and Pharmacy - TNU This study is to describe the level of job satisfaction among nurses who are working at the Thainguyen University Hospital and to analyze factors that affect their satisfaction. A questionnaire was designed to survey all 45 nurses. The results show that nurses have high satisfaction with the nursing tasks (84.44%), and their job satisfaction is affacted by job characteristics (r = 0.407; p <0.01), by opportunities for training and development (r = 0.469; p <0.01) and by colleagues (r = 0.462; p <0.01). Thus, to increase the satisfaction of the nurses in working, it is neccessary to promote a supportive role, work, remuneration, training opportunities and promotions, as well as building good social relationships Keywords: nurses, satisfaction, College of Medicine and Pharmacy - TNU Ngày nhận bài:15/11/2014; Ngày phản biện:08/12/2014; Ngày duyệt đăng: 08/5/2015 Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Công Hoàng – Trường Đại học Khoa học - ĐHTN * Tel: 0945 097774, Email: [email protected] 191