Luận văn Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang

docx 38 trang Hạ Vy 17/04/2025 10
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxluan_van_giai_phap_chu_yeu_nham_tang_cuong_quan_tri_von_luu.docx

Nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang

  1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Khoa Tài chính doanh nghiệp LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang Sinh viên thực tập: Trần Văn Tuấn Lớp: CQ51/11.15 Giáo viên hướng dẫn: TS. Diêm Thị Thanh Hải Hà Nội - 2017 i
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu đều lấy từ các nguồn chính thống của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập là Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang. Tác giả luận văn Trần Văn Tuấn 1
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ 2
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung đang phải đối mặt với khủng hoảng và nền kinh tế Việt Nam cũng không ngoại trừ rơi vào tình trạng khó khăn luôn nảy sinh, đặc biệt là vấn đề lạm phát, giá cả thị trường luôn biến động thất thường, cạnh tranh gay gắt trong tiêu thụ do vậy đây chính là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Vốn là không thể thiếu đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quan tâm là công tác quản lý vốn hợp lý, hiệu quả. Dưới góc độ quản trị tài chính, việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, đạt hiệu quả kinh tế cao và cuối cùng là góp phần vào sự gia tăng giá trị doanh nghiệp. Vai trò của vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù to hay bé thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm: vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp sau này.Trong thực thể doanh nghiệp, vốn lưu động được ví như dòng huyết mạch giúp mọi hoạt động diễn ra trơn tru và thuận lợi, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó có thể thấy vốn lưu động là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong cơ cấu vốn kinh doanh, và tất nhiên, quản trị vốn 3
  5. lưu động cũng luôn luôn là một trong những công tác hàng đầu trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Nhận thức rõ được vai trò của công tác quản trị vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang em đã chọn và nghiên cứu đề tài “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Đề tài góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về vốn lưu động và công tác quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp. Mặt khác, đề tài còn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tạ Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang làm cơ sở để cho các nhà quản trị Công ty làm tài liệu tham khảo. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang trong những năm vừa qua, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản trị vốn lưu động tại công ty - Đề xuất các biện pháp chú yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty trong những năm tới. 4. Đối tương, phạm vi, phương pháp nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang 4
  6. • Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian:Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang tại Hà Nội. - Về thời gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang năm 2014 - 2016 • Phương pháp nghiên cứu đề tài: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh với kỹ thuật lập bảng so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê, diễn giải, đồ thị. 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động ở doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng vốn lưu động và quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang Chương 3: Một số biện pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang Mặc dù đã cố gắng tìm tòi và nghiên cứu nhưng do những hạn chế nhất định về trình độ chuyên môm và thời gian nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được những góp ý của các anh chị phòng Kế toán – Tài chính của công ty, thầy hướng dẫn TS. Diêm Thị Thanh Hải cùng các thầy cô và các bạn để đề tài có thể được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! 5
  7. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Số vốn tiền tệ ứng trước đó được gọi là vốn kinh doanh. Có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: vốn lưu động và vốn cố định. Trong đó, vốn lưu động là số vốn tiền tệ doanh nghiệp ứng trước để mua sắm, hình thành các tài sản lưu động dùng trong sản xuất kinh doanh như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Tài sản lưu động chính là biểu hiện ở hình thái hiện vật của vốn lưu động thường được chia thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. • Tài sản lưu động sản xuất là những nguyên liệu, vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất hay đang nằm trong quá trình sản xuất và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định như bán thành phẩm, • Tài sản lưu động lưu thông bao gồm : Các sản phẩm, hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước, 6
  8. Trong quá trình sản xuất, các tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu tư ban đầu nhất định.Vì thế, có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất: Vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, kết thúc quá trình tiêu thụ thì trở về hình thái ban đầu là tiền. Có thể mô tả chuyển hóa ấy qua sơ đồ sau: T – H – SX – H’ – T’ Giai đoạn 1 (T-H): doanh nghiệp mua sắm nguyên nhiên liệu, vật tư,..nhằm dự trữ cho phục vụ sản xuất kinh doanh. Lúc này, vốn lưu động chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư dự trữ. Giai đoạn 2 (H-SX-H’): Các vật tư dự trữ trải qua quá trình bảo quản, sơ chế, được đưa vào dây chuyền công nghệ sản xuất để chuyển sang hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, rồi hình thành vốn thành phẩm. Giai đoạn 3 (H’-T’): doanh nghiệp tiến hành công tác tiêu thụ sản phẩm, vốn thành phẩm chuyển sang hình thái tiền tệ, tức là trở về hình thái ban đầu nhưng với lượng tiền tệ khác với lượng vốn tiền tệ ban đầu. Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của vốn chỉ trải qua hai giai đoạn, tương tự giai đoạn 1 và giai đoạn 3 ở trên: T – H – T’ Như vậy, sự tuần hoàn của vốn lưu động được tạo nên bởi sự thay đổi liên tục hình thái biểu hiện của nó. Do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên 7
  9. tục, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu, có tính chất chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của vốn lưu động. Kết luận: Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Thời gian luân chuyển vốn lưu động nhanh, hình thái biểu hiện luôn thay đổi, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ và ngay một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ kinh doanh. 1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động Do bị chi phối bởi tài sản lưu động nên VLĐ có những đặc ddierm khác so với vốn cố định Thứ nhất, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau Thứ hai, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại toàn bộ khi thu được tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thứ ba, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Quá trình vận động chuyển hóa của VLĐ diễn ra thường xuyên, liên tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động Vốn lưu động của các doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu sau: 1.1.2.1. Theo hình thái biểu hiện của vốn Với cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành vốn bằng tiền và các khoản phải thu và vốn về hàng tồn kho. ➢ Vốn bằng vật tư, hàng hoá: 8
  10. Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: ▪ Vốn nguyên vật liệu chính là các giá trị nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm. ▪ Vốn vật liệu phụ là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi. ▪ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. ▪ Vốn sản phẩm đang chế là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất ( giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ). ▪ Vốn về chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nghiệp nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm ▪ Vốn thành phẩm là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho. 9