Đề tài Tìm hiểu đặc điểm bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em điều trị tại bệnh viện sản – nhi tỉnh Phú Yên
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Tìm hiểu đặc điểm bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em điều trị tại bệnh viện sản – nhi tỉnh Phú Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_tai_tim_hieu_dac_diem_benh_viem_cau_than_cap_o_tre_em_die.pdf
Nội dung tài liệu: Đề tài Tìm hiểu đặc điểm bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em điều trị tại bệnh viện sản – nhi tỉnh Phú Yên
- SỞ Y TẾ PHÚ YÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ SƠ KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tên đề tài TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM BỆNH VIÊM CẦU THẬN CẤP Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN SẢN – NHI TỈNH PHÚ YÊN ( Thời gian thực hiện:Từ tháng 6/2012 đến tháng 6/2013 ) Người thực hiện: 1. ThS.BS PHAN THỊ HỒNG THÁI 2. BS NGUYỄN THỊ HƯƠNG 1
- ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm cầu thận cấp là bệnh thận hay gặp ở trẻ em , nguyên nhân hàng đầu do liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A gây ra. Bệnh thường khởi phát cấp tính với các triệu chứng như phù, tiểu ít, tiểu máu, tăng huyết áp. nếu được chẩn đoán đúng, điều trị kịp thời bệnh khỏi không gây biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, có một số trường hợp có thể khởi phát cấp tính với các biến chứng nặng nề như suy tim cấp, phù não cấp hoặc suy thận cấp dẫn đến tử vong. Một số trường hợp bệnh có thể diễn tiến kéo dài đến viêm cầu thận bán cấp hoặc viêm cầu thận mãn. Bệnh thường khởi phát sau khi trẻ bị viêm họng hoặc viêm da do liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A từ 1 đến 3 tuần. Bệnh có thể dự phòng được bằng cách tiêm chủng đầy đủ đặc biệt là chủng ngừa vaccin phòng nhiễm liên cầu khuẩn cho trẻ và các biện pháp phối hợp khác. Vậy viêm cầu thận cấp ở trẻ em vào điều trị tại bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Phú Yên có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng gì? Dấu hiệu sớm nhất người nhà đưa trẻ nhập viện?Lứa tuổi nào có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ? Mùa nào trong năm tỷ lệ trẻ mắc bệnh viêm cầu thận cấp tăng cao? Điều kiện thuận lợi và yếu tố nguy cơ gây viêm cầu thận cấp ở trẻ em là gì? Người nhà của bệnh nhi có kiến thức về phòng bệnh cho trẻ như thế nào? Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài: “ Tìm hiểu đặc điểm bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em điều trị tại bệnh viện Sản – Nhi Tỉnh Phú Yên” Nhằm 2 mục tiêu: 1. Tìm hiểu đặc điểm bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em điều trị tại bệnh viện Sản – Nhi Tỉnh Phú Yên. 2. Tìm hiểu điều kiện thuận lợi và yếu tố nguy cơ gây viêm cầu thận cấp ở trẻ em điều trị tại bệnh viện Sản – Nhi Tỉnh Phú Yên. 2
- Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1. Lâm sàng Khởi bệnh thường đột ngột sau một thời gian viêm họng hoặc nhiểm trùng da, xuất hiện các triệu chứng sau : 1.1. Phù Thường phù nhẹ ở mi mắt và hai chi dưới với đặc điểm là phù trắng, mềm, ấn lỏm (dấu Godet ) không đau, ăn nhạt sẽ giảm phù . 1.2. Thiểu niệu Thể tích nước tiểu có thể dưới 180ml/m2/24giờ (đây là lượng nước tiểu cần thải ra nhỏ nhất)hoặc trên 100ml-<300ml/24giờ . 1.3. Đái máu Nước tiểu sẩm màu hoặc màu đỏ như nước rửa thịt .Thường đái máu đại thể xuất hiện sớm và biến mất sớm trong vòng 10 ngày nhưng đái máu vi thể có thể kéo dài 3- 6 tháng. Đái máu có nghĩa là có máu ( hồng cầu ) trong nước tiểu và được gọi là hồng cầu niệu. Nguyên nhân hàng đầu là do nhóm bệnh thận-tiết niệu chiếm 92,15% trong đó bệnh viêm cầu thận chiếm 84,20% . 1.4. Tăng huyết áp Không bắt buộc nhưng cũng thường gặp trong tuần lễ đầu, tăng tối đa lẫn tối thiểu. Có thể không gây triệu chứng lâm sàng hoặc đôi khi gây nhức đầu , nôn mửa,lơ mơ, co giật...nhất là khi tăng đột ngột dễ gây biến chứng. HA chuẩn= 80 + 2N THA giới hạn: HA chuẩn + (1SD – 2SD) THA xác định: HA chuẩn + (>2SD – 3SD) TD mỗi 3 giờ trong ngày và điều trị THA đe dọa: HA chuẩn + ( > 3SD) TD mỗi 30 phút tại phòng cấp cứu và điều trị khẩn trương 1SD ( Standard Deviation) # 10% chuẩn 2. Cận lâm sàng 2.1. Nước tiểu 3
- Protein niệu vừa phải, thường <1gr/24giờ. Hồng cầu vi thể hình dáng méo mó rách vỡ, có thể có trụ hồng cầu chứng tỏ hồng cầu từ thận. Bạch cầu niệu có thể có nhưng không nhiều và nước tiểu vô khuẩn. Trụ hạt do tế bào viêm từ cầu thận bị bong ra và đi qua ống thận. Cặn Addis: Hồng cầu và bạch cầu trên 5.000/phút 2.2. Máu: Công thức máu: thể hiện thiếu máu nhẹ do đái máu.Nếu còn tình trạng viêm nhiểm thì tăng nhẹ bạch cầu đa nhân trung tính. Tốc độ máu lắng tăng, CRP tăng nhẹ. Urê máu có thể tăng trên 1g/l và Creatinin máu có thể trên 2mg%( thể hiện suy thận vừa phải và không có giá trị tiên lượng). 3. Phác đồ điều trị VCTC/LCK ở trẻ em 3.1. Trường hợp không có suy thận - Điều trị triệu chứng + Nghỉ ngơi tại giường cho đến khi hết phù và huyết áp trở lại bình thường + Chế độ ăn hạn chế muối trong giai đoạn cấp và ăn uống bình thường sau một tuần + Lợi tiểu chỉ cho khi có thiểu niệu, phù nhiều hoặc có biến chứng cấp tính do tăng HA - Vấn đề kháng sinh: Penicillin G 100.000đv/kg/ngày(hoặc Erythromycin 50mg/kg/ngày) uống trong 10 ngày để hạn chế việc lan truyền của vi khuẩn. 3.2. Trường hợp có suy thận cấp (STC) - Hạn chế nước: + Vô niệu hạn chế hoàn toàn. Chuyền Glucose 10-30%: 35-45ml/kg/24giờ. + Nếu thiểu niệu:Tổng nước vào = Tổng nước mất ra ngoaì +(200-500ml/24giờ ). - Lợi tiểu: + Furosemide TM 2mg/kg sau vài giờ liều 2: 10mg/kg-20mg/kg. + Mannitol 0,5g/kg-1g/kg TM trong 30 phút. - Điều trị tăng huyết áp: Hạn chế nước và muối, theo dõi HA 4-6giờ/lần. Nếu có biến chứng thì cho Diazoxide: 5-10mg/kgTM. Sau 30phút có thể cho liều 2 hoặc Hydralazin 4
- 0,2mg/kgTB,TM. Có thể cho MethylDopa 5-15mg/kgTM hoặc Labetalol o,1mg/kg/phút TM.Chưa nặngcho uống - Chống co giật ( bệnh não cao áp): Diazepam 0,5-1mg/kg hoặc Phenobarbital 3-5mg/kg. - Chế độ ăn: + Trong giai đoạn đang suy thận: Cho uống nước cháo đường ( U0 ) + Sau khi suy thận cải thiện: Chế độ ăn với các thành phần đạm, mỡ, đường theo tỷ lệ: 0 1 2 Đạm (0gr) Mỡ (2,5g/kg) Đường(5g/kg) + Đảm bảo năng lượng cần thiết tối thiểu là 50 Kcalo/kg/ngày 4.Dự phòng: Áp dụng các biện pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) nhằm ngăn ngừa không để nhiểm LCK như: 4.1. Cải thiện môi trường sống ( vấn đề của xã hội ) 4.2. Vệ sinh thân thể : Vệ sinh da nhất là vào mùa nóng, giữ ấm vùng họng vào mùa lạnh. 4.3. Nâng cao thể trạng 4.4. Điều trị kháng sinh sớm, có hệ thống với tất cả những trường hợp nghi nhiểm LCK 4.5. Tiêm chủng đầy đủ, đặc biệt là chủng ngừa vaccin LCK. 4.6.Quản lý : Trẻ bị VCTC cần được theo dõi quản lý tại trạm xá địa phương. 4.7. Phòng STC - Hạn chế những yếu tố nguy cơ đưa đến STC như các chương trình: phòng chống tiêu chảy cấp, phòng thấp, xử lý an toàn dược...cũng như điều trị sớm các dị tật bẩm sinh hệ tiết niệu sẽ góp phần làm giảm tần suất mắc STC. Ngoài ra cần ngăn chặn xu hướng tiến triển của STC thành bán cấp hoặc mãn bằng cách phát hiện sớm và điều trị sớm, kể cả chạy thận nhân tạo sớm cũng được khuyến khích. - Đặc biệt khi trẻ bị STC thì người thầy thuốc cần hướng dẫn cho các bà mẹ về các chế độ nghĩ ngơi, ăn uống, theo dõi trong khi nằm viện và sau khi ra viện. 5
- Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tuợng nghiên cứu: Chúng tôi phỏng vấn người nhà và thăm khám lâm sàng, nghiên cứu hồ sơ bệnh án của bệnh nhân viêm cầu thận cấp điều trị tại bệnh viện Sản - Nhi Tỉnh Phú Yên từ tháng 6/2012 - 6/ 2013 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phỏng vấn kết hợp khám lâm sàng, nghiên cứu hồ sơ bệnh án (sử dụng phiếu nghiên cứu) 2.3. Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học 6
- Chương 3 SƠ KẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 10/ 2012 chúng tôi đã nghiên cứu được 32 bệnh nhi. Kết quả như sau: 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu: Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu: Giới n % Trẻ trai 19 59,4 Trẻ gái 13 40,6 Tổng 32 100 Trẻ trai có tỷ lệ mắc bệnh nhiều hơn trẻ gái ( 59,4% trẻ trai so với 40,6% trẻ gái) 3.1.2. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhi nhỏ tuổi nhất mắc bệnh là 4 tuổi. Bệnh nhi lớn tuổi nhất là 14 tuổi. 3.2. Điều kiện thuận lợi và yếu tố nguy cơ Bảng 3.2. Điều kiện thuận lợi và yếu tố nguy cơ n % Viêm họng 18 56,3 Viêm da 8 25 Không rõ 6 18,7 Tổng 32 100 Trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp sau khi bị viêm họng chiếm tỷ lệ cao (56,3%), tiếp đến là sau khi trẻ bị viêm da ( 25%), trẻ viêm cầu thận cấp không rõ yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ 18,7%. 3.3.Đặc điểm mùa mắc bệnh: Bảng 3.3. Đặc điểm mùa mắc bệnh Mùa n % Mùa đông 21 65,6 Mùa hè 11 34,4 Tổng 32 100 Hiện tại trong nghiên cứu của chúng tôi mùa đông ( 65,6%)có tỷ lệ trẻ mắc bệnh nhập viện nhiều hơn mùa hè (34,4%) 7
- 3.4.Phân bố địa dư của đối tượng nghiên cứu: Bảng 3.4. Phân bố địa dư của đối tượng nghiên cứu: Địa dư n % Thành phố 6 18,8 Nông thôn 26 81,2 Tổng 32 100 Nhận xét: Tỷ lệ trẻ em thành phố (18,8%) nhập viện vì Viêm cầu thận cấp có tỷ lện thấp hơn trẻ em nông thôn( 81,2%). Với kết quả này phải chăng trẻ em nông thôn nhập viện vì viêm cầu thận cấp có tỷ lệ cao hơn trẻ em thành phố là do điều kiện chăm sóc vệ sinh da, vệ sinh mũi họng không tốt hay điều kiện dinh dưỡng của trẻ em nông thôn kém hơn trẻ em thành phố. Để trả lời được vấn đề này đỏi hỏi phải có nghiên cứu chuyên sâu hơn về cộng đồng liên quan đến điều kiện vệ sinh, dinh dưỡng của trẻ em nông thôn và trẻ em thành phố. 3.5. Đặc điểm lâm sàng 3.5.1. Đặc điểm phù Bảng 3.5. Đặc điểm phù của đối tượng nghiên cứu: Đặc điểm phù n % Không phù 0 0 Có phù 32 100 Tổng 32 100 Hiện tại trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ mắc bệnh viêm cầu thận cấp nhập viện có tỷ lệ phù là 100%.Đây là dấu hiệu xuất hiện sớm nhất và là lý do hay gặp nhất mà gia đình đưa trẻ đến khám và nhập viện 3.5.2. Đặc điểm về huyết áp Bảng 3.6. Đặc điểm về huyết áp của đối tượng nghiên cứu: Đặc điểm về HA n % Bình thường 4 12,5 Tăng giới hạn 16 50 Tăng xác định 10 31,2 Tăng đe dọa 2 6,3 Tổng 32 100 Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi có tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao (87,5%), trong đó bệnh nhi có tăng huyết áp giới hạn chiếm tỷ lệ cao nhất( 50%) Trẻ có tăng huyết áp đe dọa có tỷ lệ thấp( 6,3%). Kết quả này phù hợp vì trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhi nào bị biến chứng suy tim cấp hay phù não cấp do tăng huyết áp. 8
- 3.5.3. Đặc điểm màu sắc nước tiểu Bảng 3.7. Đặc điểm màu sắc nước tiểu của đối tượng nghiên cứu: Màu sắc nước tiểu n % Màu đỏ 4 12,5 Màu trà đậm 28 87,5 Tổng 32 100 Bệnh nhi viêm cầu thận cấp có thay đổi về màu sắc nước tiểu, màu đặc trưng là nước tiểu màu đỏ có tỷ lệ thấp( 12,5%), màu vàng đậm như nước trà có tỷ lệ cao hơn( 87,5%). Dấu hiệu lâm sàng này được phát hiện đa số khi trẻ đã vào điều trị tại bệnh viện. Đây không phải là lý do gia đình đưa trẻ đến khám và nhập viện điều trị 3.6. Cận lâm sàng 3.6.1. Xét nghiệm nước tiểu 3.6.1.1. Đặc điểm về lượng Protein Bảng 3.8. Đặc điểm lượng Protein trong nước tiểu của đối tượng nghiên cứu: Lượng Protein n % < 100 mg/dl 9 28,1 100 -200 mg/dl 21 65,6 > 200 mg/dl 2 6,3 Tổng 32 100 Trong nghiên cứu của chúng tôi xét nghiệm Protein trong nước tiểu của bệnh nhi viêm cầu thận cấp có số lượng từ 100mg – 200mg/dl chiếm tỷ lệ cao ( 65,6%) Kết quả này phù hợp với y văn. Viêm cầu thận cấp ở trẻ em thường tiểu protein ít < 2g/24 giờ. 3.6.1.2. Đặc điểm về xét nghiệm hồng cầu trong nước tiểu: Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả bệnh nhân đều có hồng cầu trong nước tiểu. 3.6.2. Xét nghiệm máu 3.6.2.1. Đặc điểm về lượng Ure trong máu Bảng 3.9. Đặc điểm về lượng Ure: Lượng Ure n % Tăng 3 15,6 Bình thường 29 84,4 Giảm 0 0 Tổng 32 100 Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi viêm cầu thận cấp có tăng ure trong máu chiếm tỷ lệ 15,6% 9
- 3.6.2.2. Đặc điểm về lượng Creatinin trong máu Bảng 3.10. Đặc điểm về lượng Creatinin: Lượng Creatinin n % Tăng 0 Bình thường 32 100 Giảm 0 0 Tổng 32 100 Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi viêm cầu thận cấp không tăng Creatinin trong máu chiếm tỷ lệ 100%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy trẻ viêm cầu thận cấp vào điều trị tại bệnh viện Sản – Nhi có chức năng thận bình thường. 3.7. Điều trị: 3.7.1. Thuốc kháng sinh Bảng 3.11. Thuốc kháng sinh Kháng sinh n % Penicillin 32 100 Erythromycin 0 0 Tổng 32 100 Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân được điều trị kháng sinh Penicillin đường uống là 100%. Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhi nào bị dị ứng với Penicillin 3.7.2. Thuốc lợi tiểu Bảng 3.12. Thuốc lợi tiểu Thuốc lợi tiểu n % Đường uống 32 100 Đường tiêm 0 0 Tổng 32 100 Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân được điều trị thuốc lợi tiểu đường uống là 100%. Trong viêm cầu thận cấp vấn đề điều trị thuốc lợi tiểu là quan trọng. Tuy nhiên bệnh nhi trong nghiên cứu của chúng tôi không có suy thận vì vậy thuốc lợi tiểu đường uống là lựa chọn phù hợp cho bệnh nhi, vừa an toàn nhưng vẫn hiệu quả. 10

