Đề tài Phân tích mã chứng khoán EIB của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2017-2019

pdf 57 trang Hạ Vy 11/05/2025 180
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích mã chứng khoán EIB của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2017-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_phan_tich_ma_chung_khoan_eib_cua_ngan_hang_thuong_mai.pdf

Nội dung tài liệu: Đề tài Phân tích mã chứng khoán EIB của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2017-2019

  1. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa toàn cầu, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển của thế giới. Để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như tạo điều kiện cho quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng – mạch máu của nền kinh tế quốc gia cũng phải liên tục phát triển để bắt kịp với sự phát triển của thế giới. Và cổ phiếu từ lâu đã là một trong những lĩnh vực được cái nhà đầu tư yêu thích. Vì thế quá trình chuyển dịch bộ máy điều hành doanh nghiệp theo hướng cổ phần hóa ra đời như một kết quả đã được xác định. Chính vì điều đó, sự cổ phần hóa của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tạo ra những bước đột phá mới cho hệ thống ngân hàng nước nhà. Cổ phiếu ngành ngân hàng luôn có độ tin cậy cao và luôn giành được ưu thế thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cổ phiếu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam là một trong số những cổ phiếu có nhiều biến động trong những năm gần đây. Ngày 27/10/2009, EIB được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mức giá chào sàn là 28.000đ. Dù đã từng đạt được mức lợi nhuận vượt kỳ vọng trong vài năm nhưng vì nhiều lí do giá của cổ phiếu EIB vẫn không có được nhiều niềm tin nơi nhà đầu tư. Vào ngày 8/4/2016, vì lỗ lũy kế nên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) đã đưa cổ phiếu EIB của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Eximbank vào diện bị cảnh báo. Nhưng sau 2 năm, với nổ lực của toàn bộ tập thể Eximbank, ngày 4/4/2018, sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE) đã quyết định đưa cổ phiếu EIB ra khỏi diện cảnh báo và cũng từ đó đến nay giá của cổ phiếu này đã có những bước phát triển vững chắc để lấy lại niềm tin từ những nhà đầu tư. Trong bối cảnh đó,nhận thấy nhà đầu khó khăn trong việc đánh giá và phân tích cổ phiếu EIB để đầu tư nên nhóm em chọn đề tài “Phân tích mã chứng khoán EIB của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam giai đoạn 2017- 2019” để làm để tài tiểu luận tiểu luận của nhóm, nhằm tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng tại Eximbank làm ảnh hưởng đến cổ phiếu của Ngân hàng . Từ đó xây dựng giải pháp để giải quyết thực trạng hiện này và giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng nhất về thực trạng tại Eximbank. 1
  2. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1 Khái niệm về cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành. Việc phát hành cổ phiếu rất quan trọng. Bởi vì bên cạnh vốn góp ban đầu và lợi nhuận giữ lại thì nguồn tài chính dài hạn chính là cổ phiếu cũng góp phần huy động vốn cho doanh nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu còn được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn, làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Cổ phiếu còn là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp tác đối với thu nhập ròng và tài sản của công ty cổ phần. 2.1.2Phân loại cổ phiếu Hiện nay các công ty cổ phần tại thị trường chứng khoán thường phát hành 2 loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Tuỳ theo việc cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu nào thì cổ đông sẽ được hưởng các quyền lợi khác nhau. 2.1.2.1 Cổ phiếu thường Cổ phiếu thường ( hay cổ phiếu phổ thông) là chứng chỉ thể hiện quyền sở hữu của cổ đông trong doanh nghiệp, cho phép cổ đông được hưởng những quyền lợi thông thường của doanh nghiệp cổ phần. Một số đặc điểm của cổ phiếu thường: Quyền trong quản lý và kiểm soát doanh nghiệp: Cổ đong có quyền tham gia bỏ phiếu, ứng cử vào hội đồng quản trị, tham gia quyết định các vấn đề quan trọng đối với tài sản của doanh nghiệp. Quyền đối với tài sản của doanh nghiệp: Cổ đông được quyền nhận phần lợi nhuận của doanh nghiệp chia cho cổ đông hàng năm dưới hình thức cổ tức. Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản hay giải thể thì cổ đông được quyền nhận 2
  3. một phần giá trị còn lại của doanh nghiệp (sau khi đã thanh toán các khoản nợ, các chi phí và thanh toán cho cổ đông ưu đãi). Quyền chuyển nhượng cổ phần sở hữu: Cổ đông có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần cho người khác bằng cách bán lại trên thị trường chứng khoán. Ngoài những quyền lợi được nêu trên thì cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường còn được hưởng những quyền khác như quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới do doanh nghiệp phát hành.. 2.1.2.2 Cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, đồng thời cho phép người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ phiếu thường. Một số đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi: Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý doanh nghiệp: Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được hưởng một mức cổ tức cố định, xác định trước, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cổ đông ưu đãi còn được nhận cổ tức trước cổ đông thường. Ngoài ra thì khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể thì cổ đông ưu đãi sẽ được nhận giá trị còn lại của doanh nghiệp trước cổ đông thường. Không được hưởng quyền bỏ phiếu: Cổ đông ưu đãi không được hưởng quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, cũng như thông qua các vấn đề quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Cổ phiếu ưu đãi có thể được phép chuyển đổi thành cổ phiếu thường ( tuy nhiên cổ phiếu thường không được phép chuyển thành cổ phiếu ưu đãi). Các loại cổ phiếu ưu đãi thường gặp: Cổ phiếu ưu đãi quyền biểu quyết. Cổ phiếu ưu đãi cổ tức. Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại. Cổ phiếu ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. 3
  4. 2.1.3 Các chỉ số cần thiết để phân tích mã chứng khoán EIB của Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam Các chỉ số cần thiết để phân tích mã chứng khoán EIB sẽ được tính toán dựa trên các số liệu thu thập từ Báo cáo tài chính hợp nhất đã được công bố của Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam các năm 2017, 2018, 2019. 2.1.3.1 Phân tích tài chính Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính quan trọng của Eximbank Quy mô vốn: Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính đến thời điểm lập báo cáo Vốn chủ sở hữu : là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới, các quỹ của công ty. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) hợp nhất: Tỉ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản có điều chỉnh rủi ro của ngân hàng thương mại. Theo Quyết định số 297/1999/QĐ - NHNN ngày 25/8/1999 ban hành qui định về các tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng chính thức. Theo đó, Quyết định nêu rõ tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%. Kết quả hoạt động Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư: Nợ quá hạn (Nhóm 2 – 5). Nợ xấu (Nhóm 3 – 5). Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Tình hình tài chính Thu nhập lãi thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản giảm trừ) công ty đạt được trong năm. Thu nhập ngoài lãi thuần. Thu nhập từ hoạt động khác. Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Tổng chi phí hoạt động. Chi phí dự phòng rủi ro. Lợi nhuận trước thuế (EBT): Là số tiền lợi nhuận chưa khấu trừ đi phần Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp: Lợi nhuận sau thuế(EAT) : Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp) công ty thu về trong năm. Khả năng sinh lợi 4
  5. Tỷ suất sinh lợi trên Vốn chủ sở hữu ( ROE): 퐿ợ𝑖 푛ℎ ậ푛 푠 푡ℎ ế ROE = ố푛 ℎủ 푠ở ℎữ ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, Vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty. Tỉ số này đánh giá mức sinh lời vốn chủ của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao thì vốn cổ đông của công ty càng được sử dụng hiệu quả và ngược lại. Lưu ý khi đánh giá chỉ tiêu này, vốn chủ sở hữu càng lớn thì chỉ tiêu này càng thấp và nên so sánh công ty tương đương về vốn. Mức đầu tư hợp lý đối với doanh nghiệp sản xuất chỉ tiêu này phải đạt từ 20% trở lên, lĩnh vực tài chính từ 15% trở lên. Tỷ suất sinh lợi trên Tổng tài sản (ROA): 퐿ợ𝑖 푛ℎ ậ푛 푠 푡ℎ ế ROA = ổ푛𝑔 à𝑖 푠ả푛 ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty. Tỉ suất này rất quan trọng khi phân tích lựa chọn cổ phiếu. Khi đánh giá ROA cần phải so sánh với các công ty trong cùng ngành. Chỉ tiêu này là thước đo cho biết tài sản của công ty được sử dụng như thế nào. Đồng thời còn cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập. Nếu chỉ tiêu này nhỏ cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả. Hệ số khả năng thanh khoản Tỷ lệ khả năng thanh toán ngay ổ푛𝑔 푡à𝑖 푠ả푛 푙ư độ푛𝑔 RC = ổ푛𝑔 푛ợ 푛𝑔ắ푛 ℎạ푛 Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. 5
  6. Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn: Tỷ lệ chi trả cổ tức Là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ. Các chỉ số về cổ phiếu Cổ tức : Cổ tức là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS ) (퐿ợ𝑖 푛ℎ ậ푛 ò푛𝑔− ổ 푡ứ ư đã𝑖) EPS = 푆ố 푙ượ푛𝑔 ổ ℎ𝑖ế ℎổ 푡ℎô푛𝑔 EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn. Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E ) 𝑖á 푡ℎị 푡 ườ푛𝑔 P/E = ℎ 푛ℎậ ủ ỗ𝑖 ổ ℎ𝑖ế Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS). P/E là hệ số dùng đánh giá đo lường mối liên hệ giữa thu nhập hiện tại và giá mỗi cổ phiếu, hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá cho mỗi cổ phiếu cao hơn mức thu nhập hiện tại bao nhiêu lần. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu nhập. Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị 10 lần. Theo quan điểm "bảo thủ", P/E dưới 10 thì nên mua. Nếu đang nắm giữ cổ phiếu có mức P/E từ 10 - 12 lần thì không nên bán và có thể mua tiếp. P/E 12 - 18 có thể mua được khi thị trường đang trong giai đoạn ổn định theo hướng tốt. P/E từ 18 trở lên xem xét bán cổ phiếu. 6
  7. Tuy nhiên, với nhà đầu tư theo trường phái "tăng trưởng", P/E có thể được chấp nhận cao hơn nếu tốc độ tăng lợi nhuận (E) cao. Cổ tức trên thu nhập ( D/E ) Cổ tức D/E = Thu nhập trên mỗi cổ phiếu Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới dạng cổ tức. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ. Cổ tức trên thị giá ( D/P ) Cổ tức D/P = Giá thị trường hiện tại Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được các nhà đầu tư ưa thích vì họ kỳ vọng vào lợi nhuận cao thu về khi đầu tư vào cổ phiếu. 2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Nguồn số liệu được Nhóm thu thập từ Báo cáo tài chính Hợp nhất của Eximbank qua 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019. 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối để phân tích tình hình nguồn vốn, kết quả kinh doanh của Eximbank trong giai đoạn 2017 – 2019. Bên cạnh đó sử dụng phương pháp thống kê mô tả để thấy được sự biến động của các chỉ số qua các năm. Sau đó dùng phương pháp bình quân số học để tính tỷ suất sinh lợi trung bình để xác định phương sai và độ lệch chuẩn từ đó so sánh sự biến động qua từng thời kỳ của mã chứng khoán EIB trên thị trường chứng khoán. 2.2.2.1 Phương pháp so sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối Phương pháp này được sử dụng để phân tích và so sánh kết quả hoạt động kinh doanh, nguồn vốn của Eximbank trong giai đoạn 3 năm 2017 – 2018 – 2019. Từ kết quả so sánh của 2 phương pháp trên giúp đánh giá về sự chênh lệch và biến động về kết quả kinh doanh và nguồn vốn qua từng giai đoạn. 7
  8. a) Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế: ∆ = 1 − 0 Trong đó: 0: Chỉ tiêu năm trước 1: Chỉ tiêu năm sau ∆ : Phần chênh lệch tăng, giảm qua các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm này được tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó để ra biện pháp khắc phục. b) Phương pháp so sánh bằng số tương đối Là việc xác định số phần trăm tăng hoặc giảm giữa kỳ thực tế so với kỳ gốc hoặc tỷ trọng của một của một hiện tượng trong tổng thể quy mô chung, cho thấy tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức độ phổ biến của hiện tượng. 1 ∆ = − 100% 0 Trong đó: 0: chỉ tiêu năm trước 1:chỉ tiêu năm trước ∆ :phần chênh lệch tăng, giảm qua các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 2.2.2.2 Phương pháp thống kê mô tả Là loại tổng hợp các phương pháp đo lường, tính toán, mô tả và trình bày các số liệu được ứng dụng vào kinh doạnh để từ đó đưa ra kết luận dựa trên số liệu và các thông tin thu thập được. 8
  9. Phương pháp dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu. Cùng với phân tích đồ hoạ đơn giản chúng tạo ra nền tảng của mọi sự phân tích định lượng về số liệu, để hiểu được các hiện tượng và ra quyết định đúng đắn. Trong bài sử dụng: Biểu diễn số liệu thu nhập được thành các bảng số liệu tóm tắt. Biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị để mô tả dữ liệu và so sánh dữ liệu giữa các năm với nhau. 2.2.2.3 Phương pháp bình quân số học, Tỷ suất sinh lợi trung bình và Phương sai Phương pháp bình quân số học Tỷ số sinh lợi bình quân số học là số trung bình sinh lợi hàng năm của một thời kỳ. Công thức của nó như sau : 푅1+푅2+⋯+푅푛 Tỷ suất sinh lợi bình quân số học = Sinh lợi trung bình và phương sai Trên thị trường chứng khoán , ta thấy rằng tỷ suất sinh lợi của một cổ phiếu luôn biến động. Sự biến động của sinh lợi đã xảy ra trên thị trường được đo lường thông qua phương sai và độ lệch chuẩn của giá trị trung bình của sinh lợi, 푅. Sinh lợi trung bình và phương sai, độ lệch chuẩn được xác định theo công thức: ∑푛 푅𝑖 Tỷ suất sinh lợi trung bình = (푅) = 푖=1 2 ∑( 푅𝑖−푅𝑖) Độ lệch chuẩn = (휎) = 푠 = √ −1 2 2 Phương sai = (휎 ) = ∑𝑖=1[푅1 − (푅)] 푃푖 9
  10. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ ĐÁNH GIÁ MÃ CHỨNG KHOÁN EIB CỦA EXIMBANK 3.1 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI EXIMBANK GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 Các tỷ số về hoạt động kinh doanh đã được nhóm tính toán để phân tích thực trạng về hoạt động kinh doanh Của Ngân hàng Eximbanbk giai đoạn 2017 -2019 sẽ được Nhóm thể hiện trong bảng 3.1 sau đây. 3.1.1 Quy mô vốn Bảng 3.1.1 Chỉ tiêu Quy mô vốn của Eximbank giai đoạn 2017-2019 Đvt: Tỷ đồng Số tuyệt đối Số tương đối Quy mô (%) 2017 2018 2019 (tỷ đồng) vốn 18/17 19/18 18/17 19/18 Tổng tài 149.370 152.652 167.538 2,2 9,75 3.282 14.886 sản Vốn chủ 14.251 14.884 15.749 4,44 5,81 633 865 sở hữu Tỷ lệ an toàn (CAR) 15,98 15,05 13,81 -5,82 -8,24 -1 -1 hợp nhất (%) (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Eximbank 2017 - 2019) Từ bảng trên cho thấy tổng tài sản cũng như vốn chủ sở hữu của Eximbank tăng liên tục qua hàng năm. Năm 2017, tổng tài sản là 149.370 tỷ đồng. Đến năm 2018 con số này là 152.652 tỷ đồng tăng 3.282 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 2,20%. Tốc độ tăng trưởng tiếp tục tăng lên thành 9,75% ở năm 2019, với tổng tài sản là 167.538 tỷ đồng tăng 14.886 tỷ đồng so với 2018. Trong khi đó, vốn chủ sở hữu cũng tăng dần qua từng năm. Năm 2018, giá trị này là 14.884 tỷ đồng tăng 633 tỷ đồng so với 10