Đề tài Nghiên cứu thống kê khảo sát một số bệnh lý cột sống thắt lưng thường gặp bằng hình ảnh X-quang tại BVĐK Tuy An
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Nghiên cứu thống kê khảo sát một số bệnh lý cột sống thắt lưng thường gặp bằng hình ảnh X-quang tại BVĐK Tuy An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_tai_nghien_cuu_thong_ke_khao_sat_mot_so_benh_ly_cot_song.pdf
Nội dung tài liệu: Đề tài Nghiên cứu thống kê khảo sát một số bệnh lý cột sống thắt lưng thường gặp bằng hình ảnh X-quang tại BVĐK Tuy An
- Đề tài nghiên cứu khoa học Người thực hiện :Phan Trọng Ngân Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cột sống là trụ cột của cơ thể, nhưng trong quá trình sinh trưởng và phát triển có nhiều bệnh lý mà chính nhờ hình ảnh xquang cho ta những thông tin quí giá để chẩn đoán bệnh. Bệnh lý cột sống nói chung và đoạn cột sống thắt lưng nói riêng thì có rất nhiều bệnh, nhưng nhìn chung các triệu chứng làm cho người bệnh tìm đến với thầy thuốc và cũng như các cơ sở y tế để được khám và điều trị đó là : Đau vùng thắt lưng ít hoặc nhiều, hạn chế các tư thế vận động : Như đứng lên, ngồi xuống, cuối, ưỡn,nghiên, xoay người Tại phòng Xquang Bệnh viện đa khoa Tuy An số lượng bệnh nhân được chỉ định đến khám Xquang cột sống thắt lưng là tương đối nhiều. Các hình ảnh Xquang bệnh lý thường gặp đó là : Dị dạng bẩm sinh ở cột sống ( hay là rối loạn chuyển tiếp ở cột sống), gai cột sống, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa cột sống thắt lưng. Vì vậy việc chẩn đoán một số bệnh lý cột sống thắt lưng thường gặp bằng hình ảnh Xquang là hết sức cần thiết, nhằm hỗ trợ cho lâm sàng những thông tin ban đầu về những hình ảnh bệnh lý cột sống thiết thực. Từ đó giúp các bác sĩ lâm sàng đưa ra chẩn đoán và hướng điều trị phù hợp nhất cho từng người bệnh. Theo số liệu thống kê được tại phòng Xquang trong năm 2011 cho thấy : Cả năm có có 685 trường hợp là chụp Xquang cột sống / 10.186 trường hợp được chỉ định chụp Xquang,chiếm tỷ lệ khoảng 6,7%. Qua đó cho thấy bệnh đau cột sống nói chung và đau CSTL nói riêng là tương đối nhiều nhưng chưa được đề cập khảo sát dánh giá và nghiên cứu. Để có một cái nhìn tổng quát số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị đau cột sống thắt lưng được chỉ định khám bằng chụp Xquang. Tôi thực hiện nghiên cứu thống kê khảo sát một số bệnh lý cột sống thắt lưng thường gặp bằng hình ảnh Xquang tại BVĐK Tuy An tromg 6 tháng đầu năm 2012. * Mục tiêu cần được đề cập nghiên cứu là : -Khảo sát tỷ lệ BN được chỉ định Xquang có mắc và không mắc phải các bệnh cột sống thắt lưng. -Tỷ lệ BN theo độ tuổi từ dưới 30 tuổi, từ 30- 60 tuổi, trên 60 tuổi có mắc phải các bệnh CSTL. -Tỷ lệ bệnh nhân là nam, nữ mắc phải các bệnh CSTL.. -Tỷ lệ giữa độ tuổi lao động khoảng từ 25- 60 tuổi và tuổi về già từ 60 tuổi trở lên có mắc các bệnh CSTL. -Tỷ lệ giữa các bệnh cột sống thắt lưng.
- Đề tài nghiên cứu khoa học Người thực hiện :Phan Trọng Ngân Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU I/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨU XQUANG CỘT SỐNG: 1/ Đường cong sinh lý : Cột sống là trục của toàn thân, nhận biết qua chụp cột sống tư nghiêng là đường cong liên tục nối liền bờ trước đến bờ sau của thân đốt. Ở đoạn cổ gồm 7 đốt đường cong ưỡn nhẹ đều đặn ra phía trước. đoạn lưng gồm 12 đốt cong nhẹ ra sau, đoạn thắt lưng gồm 5 đốt đường cong ưỡn nhẹ ra trước, đoạn cùng cụt gồm một khối 9 đốt cong nhẹ ra sau [1], [5],[11]. 2/Các đốt sống và đĩa đệm : -Thân đốt sống có hình chữ nhật ở người trẻ, ở người già bờ trên và bờ dưới thân hơi lõm về phía thân đốt. -Đĩa đệm: Nằm ở khe, đĩa đệm là khoản cách giữa hai thân đốt sống, bình thường đĩa đệm không cản quang và không thấy được trên phim chụp [5]. 3/ Cấu trúc và đặc điểm giải phẩu chức năng vùng thắt lưng: a/Cấu trúc : Cột sống thắt lưng có cấu trúc chung của cột sống nhưng lại có đặc điểm riêng: Thân có chiều ngang rộng hơn chiều trước- sau , 3 đốt cuối có chiều cao ở phía trước thấp hơn phía sau nên khi nhìn từ phía bên giống như một cái nêm.Chân cung to, khuyết trên của chân cung nông, khuyết dưới sâu. Mõm ngang dài và mảnh, mõm gai rộng thô, dày ở đỉnh, mặt khớp của mõm khớp nhìn vào trong và về sau, mặt khớp dưới có tư thế trái ngược với mặt khớp trên . Những đặc điểm cấu trúc này giúp cho nó chịu được áp lực trọng tải lớn thường xuyên theo dọc trục cơ thể [1], [2]. 2
- Đề tài nghiên cứu khoa học Người thực hiện :Phan Trọng Ngân b/ Đặc điểm giải phẩu chức năng : Là vùng gánh chịu sức nặng của cơ thể nên cấu tạo các cơ, dây chằng khỏe, đốt sống và đĩa đệm có kích thước lớn hơn các vùng khác. Nhất là đoạn cột sống L4- L5 có tầm hoạt động lớn với động tác gấp, duỗi, nghiêng, xoay có biên độ rộng do đĩa đệm ở đây có cấu tạo các vòng sợi, mâm sụn, nhân nhầy có tính chất chịu lực đàn hồi và di chuyển, khiến cho đốt sống có khả năng thực hiện được các hoạt động của cơ thể. Các đốt sống có liên quan trực tiếp với tủy sống, các rể thần kinh, ở phần sâu của vùng thắt lưng là các chuỗi hạch thần kinh giao cảm, động và tĩnh mạch chủ bụng các tạng ở trong bụng và tiểu khung cũng có quan hệ về thần kinh với vùng thắt lưng. Do dặc điểm giải phẩu chức năng và mối liên quan của nó với nhiều bộ phận khác nên có rất nhiều nguyên nhân gây đau lưng [2]. 4.Đau thắt lưng: Theo PGS-TS Hồ hữu Lương [2]đau thắt lưng(L) là hiện tượng đau cấp hoặc mãn tính ở vùng từ ngang đốt sống L1 đến ngang đĩa đệm L5-S1(bao gồm CSTLvà các tổ chức xung quanh) do nhiều nguyên nhân, đau do đĩa đệm, đau rễ thần kinh, đau khớp đốt sống, đau do cơ, đau từ dây chằng, gân, màng xương và tổ chức cạnh khớp Ngoài ra những bệnh nội tạng gây đau CSTL như bệnh đường tiêu hóa, tiết niệu, phụ khoa và các bệnh nội tạng khác. Đau thắt lưng do tư thế nghề nghiệp như công nhân bốc vác, nghệ sĩ xiếc, uốn dẻo, ba lê, lực sĩ cử tạ . II/ TÍNH PHỔ BIẾN CỦA ĐAU CSTL: Đau thắt lưng rất hay gặp trong đời sống hàng ngày, và trên lâm sàng, theo tài liệu các bệnh về cột sống triệu chứng và cách điều trị của nhà xuất bản y học[2].Năm 1986 ở Mỹ, theo A..Toufexia thường có 2 triệu người phải nghỉ việc do đau thắt lưng. Ở nước ta trong điều tra tình hình bệnh tật đau thắt lưng chiếm 2% trong nhân dân, chiếm 17% những người trên 60 tuổi ( Theo tài liệu của Phạm Khuê 1979).Theo tài liệu của Hồ hữu Lương, Nguyễn văn Chương, Cao Hữu Hân (1991) đau thắt lưng-Hông chiếm 27,77% tổng số các bệnh nhân khoa nội thần kinh viện quân y 103. Đau thắt lưng gặp ở cả nam và nữ, các lứa tuổi nhất là độ tuổi lao động, ảnh hưởng sâu sắc đến năng suất và ngày công lao động [2]. III/ CÁC BỆNH LÝ CSTL THƯỜNG GẶP: 1/Dị dạng bẩm sinh cột sống: -Bình thường cột sống cổ (C) có 7 đốt, cột sống ngực (D) có 12 đốt, cột sống thắt lưng (L) có 5 đốt, đốt sống cùng (S) có 5 đốt và 3-4 đốt cụt, do dị dạng bẩm sinh cho nên ta có những hình ảnh xquang như sau: -Xương sườn cụt của đốt sống D12 teo nhỏ hoặc không có. -Thắt lưng hóa D12: Xương sườn cụt D12 teo nhỏ. -Thắt lưng hóa S1:Đốt sống S1 nhô lên cao hơn bình thường, cách S2 bởi một đĩa đệm mỏng để tạo thành đốt sống thắt lưng thứ 6 . -Cùng hóa thắt lưng L5: CSTL chỉ còn 4 đốt, đốt L5 dính vào khối xương cùng tạo thành khớp giả, đau ở khớp tân tạo, đau tăng khi nghiêng CSTL. Có thể viêm khớp tân tạo dẫn đến viêm các rể thần kinh L4-L5 đi qua gần đó, những dị dạng này thường là bẩm sinh.Nhưng có một số trường hợp đến tuổi trưởng thành mới xuất hiện cùng hóa 3
- Đề tài nghiên cứu khoa học Người thực hiện :Phan Trọng Ngân hoặc thắt lưng hóa và có thể tạo nên khớp tân tạo giữa mõm ngang của L5 hoặc S1 với xương chậu(có khi có một bên, có khi cả hai bên) làm giảm độ ưỡn sinh lý và đẫn đến những biến đổi trong hoạt động cử động của CSTL. Đó là một trong những nguyên nhân gây dau thắt lưng và thoái hóa cột sống hoặc phụ trợ cho bệnh thoát vị đĩa đệm [2], [11]. 2/ Bệnh gai cột sống: Gai cột sống là bệnh trong đó có sự phát triển không mong muốn của xương hoặc sụn đã bị thoái hóa thường gặp ở xung quanh khớp xương và đĩa liên đốt sống. Vì thế nhiều người than phiền bị gai cột sống và cho là gai gây đau lưng. Thực ra gai là sự hóa già xương và sụn, bản thân gai không gây đau, đa số người trên 60 tuổi thường có những chồi xương này mà không biết và chỉ tình cờ tìm ra khi chụp hình XQuang. Tuy nhiên 42% những trường hợp gai này một lúc nào đó có thể đưa tới đau cổ, đau lưng [9]. * Nguyên nhân gây gai cột sống: 2.1.Gai xương có thể là kết quả của việc xương tự tu bổ sau khi liên tục bị chấn thương như súc ép, va chạm, cọ xát ví dụ như những người làm nghề khuân vác nặng, người quá ký tăng áp lực lên xương khớp, người có dáng đi đứng không ngay ngắn xiêu vẹo. 2.2. Khi đĩa liên đốt sống hư hao xẹp xuống, dây chằng giữa các đốt bị chùng dãn, khớp chuyển động nhiều hơn. Phản ứng tự nhiên của cơ thể với sự chùng dãn này làm cho dây chằng dày lên, để có sức giữ vững cột sống, lâu ngày calci sẽ tụ lại trên dây chằng và tạo ra các gai hoặc chồi xương. 2.3. Gai là một diễn tiến của sự hóa già, đĩa sụn và xương bị thoái hóa,hao mòn, mặt xương khớp gồ ghề và gai mọc ra. Đó là bệnh viêm xương khớp thường thấy ở người cao tuổi. -Các yếu tố duy truyền, dinh dưỡng kém, nếp sống không lành mạnh, dáng điệu đứng ngồi xấu, chấn thương liên tục( Do thể thao, tai nạn ) là những rủi ro đưa tới sự thoái hóa xương khớp và tạo gai nhanh hơn. -Bệnh thường thấy ở người cao tuổi, khi cột sống bắt đầu thoái hóa, với tuổi già bệnh thương có ở nam nhiều hơn nữ, nữ giới ở tuổi mãn kinh cũng hay bị gai cột sống [9]. 2.4. Phân biệt gai cột sống và thoái hóa cột sống: -Gai cột sống: chồi nhô ra từ xương sẽ hiện rõ rệt trên phim xquang. -Thoái hóa cột sống: Thay đổi về cấu trúc và vị trí của đốt sống và khớp như đĩa đệm xẹp, khoảng cách liên đốt sống hẹp lại, đốt sống hao mòn. - Một trong nhiều nguyên nhân gây ra gai cột sống là thoái hóa viêm xương khớp. Để tránh viêm xương khớp bằng cách thường xuyên vận động để xương cơ khớp bền mạnh hơn, giảm cân nếu mập phì, tránh các chấn thương lên xương khớp, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng mà cơ thể cần. 3/Bệnh viêm cột sống dính khớp: Theo tài liệu sách chẩn đoán Xquang và hình ảnh y học của J. P Monier và J.M Tubiana[8] và tài liệu viêm cột sống dính khớp của PGS- TS Hồ hửu Lương[2], [7] bệnh viêm khớp cột sống là bệnh thường gặp ở nam giới trẻ tuổi. Trong 80% các trường 4
- Đề tài nghiên cứu khoa học Người thực hiện :Phan Trọng Ngân hợp đau vùng mông hoặc thắt lưng, hoặc thắt lưng- cùng, hiếm khi đau vùng lưng. Bệnh thường tổn thương CSTL xuất hiện trước rồi đến cột sống lưng, sau cùng là cột sống cổ. Đau thắt lưng thành từng cơn, cơn đau tăng lên về đêm, có nhiều trường hợp cứng khớp vào buổi sáng.Theo tài liệu của BS Mai trung Dũng[12] tuổi mắc bệnh thường là nam giới (90%- 95%), bệnh có tính gia đình (3%- 10%). Ở nước ta, bệnh rất hay gặp, đứng hàng thứ hai trong các bệnh khớp, chỉ sau bệnh viêm khớp dạng thấp (chiếm 20% tổng số bệnh nhân khớp và chiếm 1,5% dân số ở tuổi trưởng thành). 3.1/ Nguyên nhân và cơ chế gây bệnh: Theo tài liệu của BS Mai trung Dũng [12] có nêu như sau: a/ Tác nhân gây bệnh: có thể do một trong số các loại Yersinia, Clomydia, Klebsiela, lậu, Salmonella, Shigella Những tác nhân này chỉ đóng vai trò là yếu tố kích thích ban đầu. b/Yếu tố cơ địa: Giới tính và nhất là yếu tố kháng nguyên HLA B27, mà theo giả thuyết gần đây người ta coi là yếu tố tiền đề của bệnh qua cách giải thích sau: - HLA B27 đóng vai trò như một receptor đối với tác nhân gây bệnh. - Bản thân tác nhân gây bệnh có cấu trúc kháng nguyên gần giống HLA B2 - HLA B27 nằm ngay cạnh một gen đáp ứng miễn dịch mà nó chỉ đóng vai trò đại diện, chính gen này đáp ứng với tác nhân gây bệnh và sinh ra bệnh viêm cột sống dính khớp. c/ Các yếu tố khác: Yếu tố chấn thương, điều kiện vệ sinh kém,các bệnh nhiễm khuẩn Có thể đóng vai trò nhất định đến sự xuất hiện của bệnh. 3.2. Hình ảnh Xquang: Theo tài liệu đau thắt lưng-Thoát vị đĩa đệm của PGS-TS Hồ Hữu Lương [2] có nêu: Hình ảnh xquang cột sống rất đặc hiệu nhưng xuất hiện muộn, khi các triệu chứng lâm sàng đã khá rõ, phim thẳng các dây chằng bên , dây chằng trước và sau xơ hóa đậm lại, các gai sau cũng dính với nhau làm cho cột sống có hình cây tre hay hình đường ray. Viêm khớp cùng chậu hai bên là tiêu chuẩn bắt buộc để chẩn đoán sớm viêm cột sống dính khớp. Hình ảnh viêm khớp cùng chậu có 4 giai đoạn : - Giai đoạn 1: Khớp hẹp, diện khớp hơi mờ. - Giai đoạn 2: Khe hẹp, bờ nham nhở. - Giai đoạn 3: Hẹp nhiều , có chổ dính. - Giai đoạn 4: Dính hoàn toàn không có ranh giới. Chỉ có giai đoạn 3, 4 cả hai bên mới có giá trị chẩn đoán xác định. Hình ành xquang viêm cột sống dính khớp giai đoạn đầu: Ở tư thế cột sống thẳng thấy viêm khớp cùng chậu hai bên, khe khớp cùng chậu mở rộng mờ và không đều, có đậm đặc xương ở lân cận, cầu xương lien than xương hoàn toàn hoặc không hoàn toàn. Ở cột sống nghiêng ta thấy các đốt sống trở thành hình vuông, có bờ trước thẳng, cầu xương không hoàn toàn, cốt hóa liên đốt sống bắt đầu.Ở giai đoạn muộn , có hình cầu xương cạnh cột sống, cột sống có hình cây tre hoặc hình đường ray. 4/ Bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng: -Theo tài liệu của BS Bùi ngọc Truyền PGĐ Bệnh viện y dược cổ truyền Đồng Nai [10] và tài liệu của PGS- TS Hồ hửu Lương [2]. - Thoái hóa hóa cột sống thắt lưng là một bệnh rất phổ biến, bệnh này không gây nguy hiểm, không gây chết người, nhưng có tính chất dai dẵng gây cho bệnh nhân 5
- Đề tài nghiên cứu khoa học Người thực hiện :Phan Trọng Ngân cảm giác đau đớn khó chịu, người bệnh bị hạn chế vận động vùng thắt lưng, gây giảm sức khỏe, giảm khả năng học tập, lao động và sản xuất. - Thoái hóa CSTL xuất hiện sớm hơn các đoạn khác của cột sống, thường gặp nhiều ở CSTL và lưng hơn ở cột sống cổ. Qúa trình bệnh lý bắt đầu là hư đĩa đệm (hoái hóa nhân nhầy, nứt rách vòng sợi, dẫn đến xẹp, lồi đĩa đệm rồi xơ hóa, đóng vôi đĩa đệm) và sau đó là hư khớp đốt sống. Bệnh thường thấy đều cả nam và nữ từ 40 tuổi trở lên, một trong những bệnh gặp thường xuyên ở tuổi già. 4.1/ Nguyên nhân dẫn đến thoái hóa CSTL: a/ Sự lão hóa: Là nguyên nhân chính, theo qui luật tự nhiên các tế bào sụn cột sống với thời gian tích tuổi lâu dần sẽ già, khả năng sinh sản và tái tạo sụn sẽ giảm dần và hết hẳn, chất lượng sụn kém dần, tính đàn hồi và chịu lực giảm. Bệnh thường xuất hiện muộn, thường ở người trên 60 tuổi, tiến triển chậm, tăng dần theo tuổi. b/ Yếu tố cơ giới:Là yếu tố thúc đẩy sự thoái hóa nhanh, thể hiện ở sự tăng bất thường lực nén trên một diện tích của mặt đĩa đệm cột sống, là yếu tố chủ yếu trong thoái hóa cột sống thứ phát gồm: - Dị dạng bẩm sinh do gù vẹo cột sống: Làm thay đổi diện tích tỳ nén bình thường của cột sống. - Các biến dạng sau chấn thương, viêm ,u làm thay đổi hình thái tương quan của cột sống - Sự tăng trọng tải: Tăng cân quá mức do béo phì, do nghề nghiệp. c/ Các yếu tố khác: - Di truyền: Cơ địa già sớm. - Nội tiết: Mãn kinh, tiểu đường, loãng xương, dung thuốc corticoid. - Chuyển hóa: Bệnh Goutte. 4.2. Dấu hiệu xquang của thoái hóa CSTL : Có 3 dấu hiệu cơ bản. - Hẹp khe khớp: Hẹp không đều, bờ không đều, biểu hiện bằng chiều cao của đĩa đệm giảm, hẹp nhưng không dính khớp. - Đặc xương Mâm sụn có hình đặc xương( hay đặc xương dưới sụn) - Gai xương: Ở rìa ngoài của thân đốt,gai xương có thể tạo thành những cầu xương, khớp tân tạo, đặc biệt những gai xưởng gần lỗ tiếp hợp dễ chèn vào rễ thần kinh. Muốn phân biệt giữa thoái hóa cột sống với thoát vị đĩa đệm cần chụp các phương pháp đặc biệt( chụp bao rể thần kinh, chụp đĩa đệm và chụp CT: Scan, MRI.) 6
- Đề tài nghiên cứu khoa học Người thực hiện :Phan Trọng Ngân Phần 3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1/ Thiết kế đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu dựa vào hình ảnh Xquang. 2/ Chọn mẫu và đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chỉ định đến chụp xquang CSTL tại phòng Xquang, loại trừ các trường hợp chấn thương CSTL do nhiều nguyên nhân khác nhau không đề cập để nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu :03 tháng đầu năm 2012. Địa diểm nghiên cứu: Tại phòng Xquang- Bệnh viện Đa khoa Tuy An. 3/ Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tổng hợp số liệu, thống kê, phân tích qua hồ sơ, sổ sách lưu trử tai phòng xquang. 4/ Thuật toán thống kê: Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê thông thường. 7
- Đề tài nghiên cứu khoa học Người thực hiện :Phan Trọng Ngân Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong 6 tháng đầu năm 2012 có 5.037 trường hợp được chỉ định chụp Xquang trong đó có 302 người chụp Xquang CSTL. Chiếm tỷ lệ 6,01%. 4.1/ Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định chụp xquang có và không có mắc phải các bệnh CSTL : Đơn vị tính: người, n=302 người Bảng 1 Tổng Không mắc các bệnh CSTL Có mắc các bệnh CSTL được NC n= được NC. 302 51 251 Tỷ lệ % 16,9% 83,1% 350 100% 300 83,1% 250 200 150 100 16,9% 50 0 Tổng số Không Có mắc mắc *Nhận xét : Có 302 cas chụp xquang do đau CSTL trong đó số người không mắc các bệnh CSTL được đề cập NC 51 cas chiếm tỷ lệ 16,9% số người mắc bệnh là251 người chiếm tỷ lệ 83,1% 8
- Đề tài nghiên cứu khoa học Người thực hiện :Phan Trọng Ngân 4.2.Tỷ lệ bệnh nhân theo độ tuổi từ dưới 30 tuổi, từ 30-60 tuổi, trên 60 tuổi có mắc phải các bệnh CSTL . Bảng 2: Tổng số cas n= Dưới 30 tuổi Từ 30-60 tuổi Trên 60 tuổi 251 24 131 96 Tỷ lệ % 9,6% 52,2% 38,2% 300 100% 250 200 150 52,2% 38,2% 100 50 9,6% 0 Tổng số Dưới 30 Từ 30-60 Trên 60 tuổi tuổi tuổi *Nhận xét : Số người dưới 30 tuổi là 24 người chiếm tỷ lệ 9,6%.Số người từ 30 tuổi đến 60 tuổi là 131 người, chiếm tỷ lệ 52,2%.Số người từ 60 tuổi trở lên là 96 người chiếm tỷ lệ 38,2%. 9
- Đề tài nghiên cứu khoa học Người thực hiện :Phan Trọng Ngân 4.3 Tỷ lệ bệnh nhân là nam, nữ mắc phải các bệnh CSTL Bảng 3: Tổng Dị dạng bẩm Viêm cột sống Gai cột sống Thoái hóa CSTL số cas sinh CSTL dính khớp mắcn= Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 251 16 29 17 0 50 58 38 43 Tỷ lệ 6,4% 11,6% 6,8% 0% 19,9% 23,1% 15,1% 17,1% % 300 100% 100% 100% 100% 250 200 150 100 23,1% 19,9% 17,1% 15,1% 50 11,6% 6,4% 6,8% 0% 0 T số Nam Nữ T số Nam Nữ T Số Nam Nữ T số Nam Nừ Dị dạng bẩm VCSDK GCSTL THCSTL sinh *Nhận xét : Số người mắc dị dạng bẩm sinh cột sống:Nam 16 người, chiếm tỷ lệ 6.4% -Nữ là 29 người, chiếm tỷ lệ 11,6%. Số người mắc viêm cột sống dính khớp ở nam là 17 người, chiếm tỷ lệ 6,8%- ở nữ là không mắc bệnh này . Số người bị gai cột sống đối với nam là 50 người, chiếm tỷ lệ 19,9% -còn ở nữ là 58 người, chiếm tỷ lệ 23,1%. Số người mắc bệnh thoái hóa CSTL ở nam là 38 người, chiếm tỷ lệ15,1% và ở nữ 43 người ,chiếm tỷ lệ 17,1%. 10

