Đề tài Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Tuy An trong 9 tháng đầu năm 2012

pdf 20 trang Hạ Vy 24/09/2025 390
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Tuy An trong 9 tháng đầu năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_nghien_cuu_hoat_dong_su_dung_thuoc_tai_benh_vien_da_k.pdf

Nội dung tài liệu: Đề tài Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Tuy An trong 9 tháng đầu năm 2012

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam trong những năm qua nghành Y tế đã có nhiều nổ lực trong việc cung ứng thuốc phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Năm 1996, chính phủ đã ban hành chính sách quốc gia về thuốc bao gồm hai mục tiêu lớn là: “ Cung cấp thuốc cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của toàn dân đầy đủ, kịp thời các loại thuốc có hiệu lực, chất lượng tốt, giá thành hợp lý” và “việc sử dụng thuốc phải đảm bảo an toàn, hợp lý, hiệu quả”. Như vậy sử dụng thuốc hợp lý là mục tiêu lớn của toàn nghành y tế. Bộ Y tế rất quan tâm đến việc quản lý sử dụng thuốc, đặc biệt là trong hệ thống bệnh viện vì tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại hệ thống bệnh viện là rất lớn, chiếm khoảng 40% đến 50% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Để góp phần thực hiện mục tiêu trên, các bệnh viện đã có nhiều cố gắng trong việc cung cấp đủ thuốc đảm bảo chất lượng và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn; nâng cao chất lượng điều trị. Song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những bất cập liên quan đến cung ứng và sử dụng thuốc như: nhiều bệnh viện chưa đảm bảo cung ứng đủ thuốc chủ yếu, người bệnh nội trú phải tự mua thuốc; một số thầy thuốc chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về kê đơn thuốc, kê quá nhiều thuốc trong một đơn; đặc biệt là việc lạm dụng kháng sinh, corticoid và vitamin còn rất phổ biến. Tình trạng sử dụng thuốc không hợp lý đó gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng về kinh tế xã hội. Do đó nghiên cứu về hoạt động sử dụng thuốc của các bệnh viện là việc làm hết sức cần thiết để phản ánh đúng thực trạng và góp phần nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh. Bệnh viện Đa Khoa huyện Tuy An là bệnh viện đa khoa hạng III trực thuộc sở Y tế Phú Yên với mô hình bệnh tật phong phú, đa dạng. Hiện nay với sự phát triển không ngừng của bệnh viện, sự nâng cao về trình độ chuyên môn và nhận thức của cán bộ y tế cũng như nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân toàn huyện, thì việc cung ứng đủ thuốc và đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý là vấn đề luôn được bệnh viện quan tâm. Với mong muốn tìm hiểu rõ thực trạng hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Tuy An trong 9 tháng đầu năm 2012” với hai mục tiêu sau: - Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa đa khoa huyện Tuy An trong 9 tháng đầu năm 2012 ,thông qua một số chỉ tiêu. - Đề xuất một số ý kiến để góp phần nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện. 1
  2. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN Cung ứng thuốc là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến tận người sử dụng. Quản lý cung ứng thuốc bao gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau: - Lựa chọn thuốc - Mua sắm thuốc - cấp phát thuốc - Sử dụng thuốc. Hoạt động của Khoa Dược bệnh viện góp phần quan trọng trong quá trình cung cấp thuốc nói chung nhằm đảm bảo cung cấp đủ thuốc chất lượng tốt, giá cả hợp lý và đặc biệt ;là việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và phù hợp yêu cầu điều trị . LỰA CHỌN SỬ Mô hình bệnh tật MUA DỤNG Phác đồ điều trị SẮM Công nghệ Kinh phí hoạt động Khoa học của bệnh viện C CẤP PHÁT Hình 1.1. Mô hình cung ứng thuốc bệnh viện 2
  3. 1.1.1 Lựa chọn thuốc Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để cung ứng, trong bệnh viện chủng loại thuốc cung ứng được thể hiện qua danh mục thuốc bệnh viện. Xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện là mọt trong những nhiệm vụ quan trọng của Hội đồng thuốc và điều trị, là khâu quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc. Có nhiều yếu tố quyết định đến việc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện, được thể hiện ở hình sau: Hội dồng thuốc và điều trị Mô hình bệnh của Phác đồ điều trị bệnh viện Trình độ chuyên Kinh phí mua thuốc môn của bác sĩ Chính sách quốc gia Thuốc đẫ sử dụng, về thuốc dự đoán tương lai Danh mục thuốc bệnh viện Hình 1.2. Các yếu tố quyết định đến việc xây dựng DMTBBV 1.1.2. Mua sắm thuốc Sau khi lựa chọn được một danh mục thuốc hợp lý, khoa Dược sẽ lập kế hoạch dự trữ số lượng thuốc và tiến hành mua sắm thuốc, các chủng loại thuốc trên thị trường rất phong phú, đáp ứng được hầu hết nhu cầu điều trị của người bệnh. Như vậy mua sắm thuốc vẫn còn là hoạt động chủ yếu để cung cấp thuốc cho bệnh viện. Ngày 10/8/2007 Bộ Y tế và Bộ tài chính đã ban hành thông tư liên tịch: “Hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở Y tế công lập”. Thông tư quy định cụ thể về thẩm quyền trong đấu thầu mua thuốc, căn cứ lập kế hoạch đấu thầu, nội dung từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu, là căn cứ để các bệnh viện tiến hành đấu thầu mua thuốc. 3
  4. Xác định nhu cầu, cân đối nhu cầu, kinh phí Thu nhập thông tin Chọn phương thức về sử dụng, đánh giá mua QUẢN LÝ VIỆC MUA THUỐC Thanh toán Chọn nhà cung ứng Nhận thuốc và Đặt hàng, kiểm tra theo dõi Hình 1.3. Sơ đồ chu trình mua thuốc 1.1.3. Cấp phát thuốc Sau khi thuốc đã nhập vào kho, khoa Dược tồn trữ bảo quản thuốc theo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc, bao gồm các quá trình xuất nhập kho hợp lý, kiểm kê, dự trữ và các biện pháp kỹ thuật bảo quản hàng hóa. Công tác cấp phát thuốc từ khoa Dược đến lâm sàng và từ khoa lâm sàng đến người bệnh căn cứ vào tình hình nhân lực của khoa Dược, căn cứ vào nhu cầu điều trị của mỗi bệnh viện để đảm bảo phục vụ thuốc kịp thời, thuận tiện nhất cho điều trị. Chu trình cấp phát thuốc ở bệnh viện da khoa Dược xây dựng, được thể hiện như sau: Mua thuốc, vận Nhận thuốc, kiểm soát chuyển thuốc Hàng tồn kho Báo cáo tiêu dùng Bảo quản QUẢN LÝ thuốc CẤP PHÁT Thuốc đến tay bệnh Yêu cầu cấp phát, cấp phát nhân thuốc 4
  5. Hình 1.4. Chu trình cấp phát thuốc Vì vậy, WHO cho rằng: “ Sử dụng thuốc hợp lý là phải đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh (đúng liều, đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc). Thuốc phải đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng” . Chẩn đoán theo dõi Tuân thủ hướng Kê đơn dẫn điều trị Giao phát thuốc Hình 1.5. Chu trình sử dụng thuốc trong bệnh viện . 1.1.4.1. Chẩn đoán, theo dõi Thầy thuốc phải khai thác tiền sử dùng thuốc, tiền sử dị ứng, liệt kê các thuốc người bệnh đã dùng trước khi nhập viện trong vòng 24 giờ và ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án để chỉ định sử dụng thuốc hoặc ngừng sử dụng thuốc . 1.1.4.2. Kê đơn thuốc. Kê đơn là việc quyết định những thuốc nào là cần thiết cho bệnh nhân với liều đúng và quá trình điều trị thích hợp. Đối với bệnh nhân nội trú thì thuốc kê trong bệnh án, với bệnh nhân ngoại trú thì thuốc được kê vào đơn thuốc. Việc kê đơn phải được thực hiện theo qui chế kê đơn của Bộ Y tế, dựa trên những nguyên tắc sau: - Khi thấy thật cần thiết phải dùng đến thuốc - Kê những thuốc tối thiểu cần thiết, có đầy đủ thông tin - Chọn thuốc điều trị đúng bệnh cho từng ngừơi bệnh cụ thể - Liều thuốc hợp lý - Chỉ định đúng thuốc đúng lúc - Chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái người bệnh 5
  6. - Hạn chế, thận trọng trong các điều trị phối hợp với nhiều thuốc hoặc hỗn hợp thuốc nhiều thành phần - Thận trọng đối với các phản ứng phụ, không mong muốn của thuốc -Chọn thuốc có hiệu quả cao, chi phí thấp. Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho người bệnh, nhằm giúp họ có những thứ thuốc theo đúng phát đồ điều trị . Đơn thuốc bao gồm cả các thuốc bắt buộc phải bán theo đơn và những thuốc có thể mua tự do. Một đơn thuốc được coi là tốt phải đạt được các yêu cầu: Theo hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO, một đơn thuốc đầy đủ phải bao gồm các nội dung sau: Tên, địa chỉ, số điện thoại của người kê đơn; ngày tháng; tên gốc của thuốc, hàm lượng; dạng thuốc, tổng số thuốc; tên, địa chỉ, tuổi của bệnh nhân; chữ ký của người kê đơn . 1.1.4.3. Giao phát thuốc Giao phát thuốc là quá trình chuẩn bị và đưa thuốc cho một bệnh nhân xác định dựa trên cơ sở là đơn thuốc của bác sĩ. Nó bao gồm việc giải thích đúng đắn mong muốn của người kê đơn, sự chuẩn bị chính xác và ghi nhãn thuốc cho bệnh nhân sử dụng như thông báo. Thực hành tốt giao phát thuốc đảm bảo rằng một dạng có hiệu quả của thuốc được cung cấp cho bệnh nhân với liều dùng và số lượng quy định, cùng với những chỉ dẫn rõ ràng, và được đựng trong các đồ bao gói để duy trì hiệu lực của thuốc. Nhân viên giao phát phải có đủ năng lực hoặc được đào tạo về kiến thức, kỹ năng và thực hành cần thiết đẻ giao phát được các loại thuốc được kê . 1.1.4.3.1. Giao phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú. Đối với bệnh nhân ngoại trú, dược sỹ khoa Dược là người trực tiếp giao phát thuốc cho bệnh nhân, việc giao phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú được thực hiện theo quy trình sau: Nhận và duyệt Hiểu và giải Chuẩn bị, đóng đơn thuốc thích đơn thuốc gói và ghi nhãn Hướng dẫn và Ghi chép và cấp thuốc xác nhận Hình 1.6. Quy trình giao phát thuốc. Bước 1: Nhận đơn thuốc và xác nhận đơn thuốc. 6
  7. Bước 2: Việc giải thích đơn thuốc phải được thực hiện bởi một nhân viên, người có thể đọc đơn thuốc, hiểu được những chữ viết tắt của bác sĩ, xác nhận liều được kê nằm trong phạm vi phù hợp với bệnh nhân( lưu ý tuổi và giới tính), thực hiện đúng mọi phép tính và liều lượng và số lượng của mỗi loại thuốc, phát hiện được những tương tác thuốc-thuốc thông thường. Bước 3: Chuẩn bị các loại thuốc để giao phát là phần trọng tâm của chu trình giao phát thuốc. Nhân viên giao phát lấy thuốc theo đơn, đếm đúng số lượng, bao gói lại và ghi đầy đủ nội dung bên ngoài của bao đựng thuốc gồm: tên thuốc, số lượng, liều dùng một lần, liều dùng một ngày, cách dùng và các thông tin khác nếu đủ chỗ. Bước 4: Ghi chép lại vào sổ, gồm ngày tháng, tên tuổi bệnh nhân, lượng thuốc, tên người giao phát. Bước 5: Giao thuốc cho bệnh nhân hoặc người đại diện của họ với những lời chỉ dẫn rõ ràng và lời khuyên về thuốc, gồm có: thời điểm dùng thuốc( dựa trên tương tác với thức ăn hoặc với thuốc khác), cách dùng thuốc (nhai, nuốt, lượng nước nuốt kèm); cách bảo quản thuốc. 1.1.4.3.2. Giao phát thuốc cho bệnh nhân nội trú Quá trình giao phát thuốc cho bệnh nhân nội trú được thực hiện bởi dược sĩ khoa Dược và y tá tại khoa lâm sàng, khi cấp phát phải thực hiện các quy định được nêu trong quy chế bệnh viện và thông tư số 23 về hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh, cụ thể sau: + Dược sĩ khoa Dược thực hiện: - Phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh - Hướng dẫn và thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế. - Phải thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành phần, tác dụng dược lý, tác dụng phụ, liều dùng, áp dụng điều trị và giá tiền . - Trước khi cấp phát phải thực hiện: ba kiểm tra, ba đối chiếu. + Y tá điều dưỡng chăm sóc phải đảm bảo thuốc đến cơ thể người bệnh an toàn và thực hiện các quy định sau: - Phải công khai thuốc được dùng hàng ngày cho từng bệnh nhân - Phải có sổ theo dõi điều trị, mỗi khi thực hiện xong phải đánh dấu vào sổ. - Phải có khay thuốc, lọ đựng thuốc uống sáng, chiều, tối cho từng bệnh nhân - Khi gặp thuốc mới hoặc y lệnh sử dụng thuốc quá liều quy định thận trọng hỏi lại bác sĩ điều trị. - Trước khi tiêm thuốc, cho người bệnh dùng thuốc phải thực hiện ba kiểm tra, năm đối chiếu. - Bàn giao thuốc còn lại của người bệnh cho kíp trực sau . 1.1.4.4. Tuân thủ hướng dẫn điều trị Là quá trình bệnh nhân hiểu việc điều trị là phải dùng thuốc đúng chỉ dẫn và thực hiện đúng lệnh của thầy thuốc. Nó không chỉ bao gồm việc tuân thủ về mặt 7
  8. nguyên tắc mà bệnh nhân cần phải hiểu việc điều trị là cần thiết và tự giác thực hiện với tinh thần phấn khích . Theo tổ chức y tế thế giới, quá trình kê đơn, cấp phát đến theo dõi dùng thuốc chính là quá trình chăm sóc bằng thuốc. Như vậy để bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa bác sĩ, dược sĩ, y tá điều dưỡng và bệnh nhân; thể hiện ở hình sau: Bác sĩ - Chẩn đoán, kê đơn, chỉ định dùng thuốc - Theo dõi diễn biến bệnh Bệnh nhân Tuân thủ chỉ Định của Thầy thuốc Dược sĩ - Cung cấp TTT cho bác Y tá điều dưỡng sĩ - Chăm sóc bệnh - Đánh giá việc dùng nhân thuốc - Chăm sóc toàn diện - Cấp phát thuốc - Theo dõi thuốc điều trị Hình 1.7. Sơ đồ thể hiện mối liên quan giữa bác sĩ, dược sĩ, y tá điều dưỡng và bệnh nhân. Thông tư của bộ Y tế về hướng dẫn sư dụng thuốc trong các cơ sở Y tế có giường bệnh đã quy định: - Dược sĩ khoa Dược chịu trách nhiệm cập nhật thông tin về thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho thầy thuốc, dược sĩ, điều dưỡng viên và người bệnh. - Thầy thuốc hướng dẫn người bệnh (hoặc người nhà bệnh) cách dùng thuốc. - Điều dưỡng viên, hộ sinh viên chịu trách nhiệm cho người bệnh dùng thuốc hoặc hướng dẫn người bệnh dùng thuốc để đảm bảo thuốc được dùng đúng cách, đúng thời gian, đủ liều theo y lệnh. 8
  9. - Người bệnh phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý dùng thuốc không đúng chỉ định của thấy thuốc. Người bệnh hoặc người nhà người bệnh chịu trách nhiệm về mọi sự cố do tự ý dùng thuốc không đúng chỉ định của thầy thuốc. 1.1.4.5. Quản lý sử dụng thuốc Quản lý sử dụng thuốc bao gồm nhiều hoạt động, từ lên kế hoạch dự trù mua thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật; xây dựng và giám sát sử dụng danh mục thuốc bệnh viện đến quản lý việc chẩn đoán, kê đơn thuốc, giao phát thuốc và hướng dẫn, theo dõi sử dụng thuốc, bình bệnh án, thông tin thuốc và theo dõi ADR. Quản lý sử dụng thuốc là công việc thường xuyên của hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện. Chức năng của HĐT&ĐT là tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. Các nhiệm vụ của HĐT&ĐT bao gồm: - Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung ứng, quản lý và sử dụng thuốc của bệnh viện. - Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt danh mục thuốc dùng cho bệnh viện. - Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc, theo dõi dùng thuốc và đồng thời kiểm tra việc thực hiện. - Giúp giám đốc bệnh viện các hoạt động như: giám sát kê đơn, tổ chức theo dõi các ADR và các vấn đề liên quan đến thuốc, tổ chức hoạt động TTT, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác sỹ và điều dưỡng. 1.2. Thực trạng về cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện ở nước ta hiện nay. Trong thời gian gần đây, mô hình bệnh tật của nước ta đang thay đổi với gánh nặng bệnh tật kép của các bệnh truyền nhiễm cùng với các bệnh mãn tính và các bệnh không lây truyền ngày một gia tăng. Thực trạng đó đã kéo theo một loạt các vấn đề về sử dụng thuốc như thuốc kháng sinh được sử dụng với lượng lớn, tình trạng kháng kháng sinh, lạm dụng thuốc vitamin và các thuốc bổ khác. Hiện nay chất lượng sống của người dân càng được cải thiện làm tăng nhu cầu chăm sóc sức khỏe, kéo theo đó là tăng nhu cầu sử dụng thuốc. Nhu cầu tiêu dùng thuốc bình quân đầu người tăng từ 11,23 USD/người năm 2006 lên 13,34 USD/ người năm 2010 và dự kiến dến năm 2015 sẽ đạt 25 USD/người . Tuy nhiên, theo nhận định Bộ Y tế: “ vấn đề sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, dặc biệt là đối với kháng sinh vẫn chưa tiến bộ, kể cả cộng đồng và bệnh viện”. Cụ thể như sau:  Vấn đề kê đơn thuốc Mặc dù đã có quy chế kê đơn thuốc nhưng theo đánh giá của bộ Y tế, “ Việc chấp hành thực hiện quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn chưa nghiêm, một số bộ phận thầy thuốc ghi đơn thuốc theo tên biệt dược ( không kê đơn theo tên gốc), Kê các thuốc đắt tiền, hoặc kê đơn các thuốc được tiếp thị để hưởng hoa hồng” . Ví dụ tại BVĐK tỉnh Hải Dương, hơn 2/3 số thuốc được kê theo tên biệt dược. 9
  10. Việc thực hiện các quy định về kê đơn của thầy thuốc chưa được tốt. Một nghiên cứu tại bệnh viện phụ sản Trung ương cho thấy tỉ lệ đơn không ghi rõ thời điểm dùng thuốc là 49,5%; tỉ lệ đơn không ghi rõ liều 1 ngày là 9,0%; tỉ lệ đơn không ghi rõ đường dùng là 2,3% . Tại bệnh viện Phổi Trung Ương, tỉ lệ đơn không ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân là 72%; tỉ lệ kê theo tên thuốc gốc chỉ có 15,75%; tỉ lệ đơn không ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng là 50,88%; 100% số đơn khi sữa chữa không ghi ngày tháng và chữ ký của bác sĩ kê đơn . Tại bệnh viện E tỉ lệ đơn ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân là 11,33% đa số các đơn thiếu thông tin là do không ghi tuổi; 100% đơn thuốc không ghi địa chỉ bệnh nhân đến số nhà , đường phố mà chỉ ghi quận huyện, tỷ lệ thuốc được kê theo tên generic là 28,67%; hiện tượng kê thuốc theo tên biệt dược còn phổ biến; 59,67% thuốc một thành phần kê theo tên biệt dược; tỷ lệ đơn ghi đầy đủ liều dùng, cách dùng chiếm 22%;40% số đơn ghi thiếu thời điểm dùng thuốc; đa số các đơn thuốc bác sĩ chỉ ký tên mà không ghi họ tên.  Vấn đề giao phát thuốc Chỉ thị 05/2004/CT – BYT ra ngày 16/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công tác cung ứng thuốc trong bệnh viện nêu rõ: bệnh viện phải tổ chức cấp phát thuốc tới tận khoa lâm sàng. Tuy nhiên chỉ thị này gây nhiều khó khăn trong việc thực hiện do thiếu năng lực vì vậy đến tháng 10/2008 đã bỏ quy định trên. Công tác cấp phát của bệnh viện vẫn còn nhiều khó khăn do thiếu nhân lực , trang thiết bị chưa đầy đủ, diện tích các kho chưa đạt yêu cầu. Việc cấp phát còn chậm trễ, thủ công. Thực hành cấp phát thuốc không đúng là nguyên nhân dẫn tới các lỗi điều trị, hạn chế nhận thức và thiếu kiến thức của người bệnh về chế độ liều lượng và khoảng cách dùng thuốc .  Vấn đề tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Thuốc có phát huy được hiệu quả hay khong phụ thuộc rất nhiều vào sự tuân thủ điều trị của bênh nhân. Tuy nhiên một trong những vấn đề nổi cộm của thực trạng sử dụng thuốc hiện nay là tình trạng bệnh nhân tự ý mua thuốc sử dụng không theo đơn thuốc của bác sĩ . Theo một khảo sát gần đây, trong số 350 trường hợp dị ứng thuốc điều trị tai khoa dị ứng – Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai, chỉ có 38%số người bệnh dùng thuốc theo đơn của bác sĩ, 62% bệnh nhân còn lại là tự điều trị . Một thực tế khác cũng rất đáng lo ngại hiên nay là đa số người bệnh khi dùng thuốc , đã không quan tâm và không có sự hiểu biết đầy đủ đến các đặc tính cơ bản của thuốc như tên thuốc, tên hoạt chất, hạn dùng, nguồn gốc, tác dụng, cách dùng, các phản ứng không mong muốn có thể xảy ra sau dùng thuốc và cách sử trí khi các phản ứng này xảy ra. Theo một khảo sát Khoa Dị Ứng – Miễn Dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai, trong số các bệnh nhân phải nhập viện vì dị ứng và 10