Báo cáo thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bao_cao_thuc_tap_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gi.doc
Nội dung tài liệu: Báo cáo thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ LỜI MỞ ĐẦU Trong thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới đang phát triển với tốc độ nhanh chóng, phát triển toàn diện cả về chiều rộng và chiều sâu. Quy mô của nền kinh tế thế giới ngày càng được mở rộng cùng với sự phát triển hết sức mạnh mẽ của tất cả các ngành nghề và ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp dáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Trong quá trình phát triển chung ấy, với các nguồn lực và lợi thế của mình, Việt Nam có nhiều khả năng phát triển nền kinh tế, mở rộng quan hệ buôn bán và hợp tác kinh tế với các cường quốc kinh tế - công nghệ trên thế giới, đa phương hoá quan hệ, đa dạng hóa thị trường, phát triển nền kinh tế đối ngoại với tốc độ cao. Với những thị trường lớn nhiều tiềm năng thì cạnh tranh luôn là yếu tố tất yếu. Riêng dối với ngành bao bì thì nhu cầu sử dụng thùng carton rất lớn, nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công rẻ nên có sức cạnh tranh về giá gia công. Bên cạnh chất lượng, mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng thì hạ giá thành sản phẩm là một nhân tố cơ bản để doanh nghiệp có điều kiện thực hiện việc cạnh tranh đối với các đối tác có liên quan trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, khi tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế xã hội thì tiết kiệm lại là một quốc sách. Để có thể thâm nhập, khẳng định và chiếm lĩnh vị trí cao trên các thị trường lớn , ngoài việc khai thác lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, vị trí địa lý, ổn định về kinh tế chính trị... thì việc cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm được coi là một trong những giải pháp tối ưu. Mục tiêu chính của biện pháp này là nâng cao tính cạnh tranh, tranh chấp vị trí dẫn đầu về chi phí trên thị trường, nhưng ngoài ra nó còn có nhiều tác dụng lớn khác phải kể đến như: - Đảm bảo lượng lợi nhuận cần thiết cho công ty. - Là đòn bẩy nhằm ổn định và cắt giảm giá cả. - Tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm lượng vật liệu dư thừa. - Tạo ra một cơ cấu tổ chức đáng tin cậy cho công ty nhằm đối phó với những thách thức trong tương lai. - Thiết lập kế hoạch, thực hiện và giám sát các mục tiêu và sự đổi mới một cách kiên định. Đồng thời giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải phấn đấu để hoàn thành kế hoạch giá thành và mức hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được các mục tiêu của doanh nghiệp thì công tác kế toán chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 1
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ nói riêng với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế đã được thực hiện như thế nào ? làm được gì ? và có thể làm được gì ? Mong muốn tìm được câu trả lời nhằm mục đích nâng cao trình độ lý luận và khả năng nghiên cứu thực hành của bản thân, bằng các kiến thức chuyên môn đã được học tập trong nhà trường, trong quá trình thực tập, tôi đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về phần thực hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó tôi quyết định chọn đề tài : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long cho chuyên đề tốt nghiệp của tôi. SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 2
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BÌNH DƯƠNG CHINH LONG (Lô CN8, Đường N6, KCN Sóng Thần III, TX Thủ Dầu Một, Bình Dương) 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 1.1.1. Giới Thiệu Sơ Bộ: -Địa chỉ: Lô CN8, Đường N6, KCN Sóng Thần III, TX Thủ Dầu Một, Bình Dương - Điện Thoại : 0650 3636 900~9 -Số fax : 0650 3636 907~8~9 -Mã số thuế : 3701200901 -Số Tài Khoản : 010237010692 ( USD) 010200010692 ( VND) -Mở tại Ngân Hàng : MEGA INTERNATIONAL COMMERCIAL BANK CO.,LTD HO CHI MINH CITY BRANCH. 1.1.2. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long là đơn vị thành viên của tập đoàn CHENG LOONG- ĐÀI LOAN . Nằm trên địa bàn khu công nghiệp Sóng Thần III, Thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương. Chuyên sản xuất các loại thùng carton, giấy bao bì, giấy vệ sinh, sản xuất các loại pallet, vách ngăn, các sản phẩm khác bằng giấy,In( flexo, lifho) trên bao bì, Được thành lập vào năm 2008 , đi vào sản xuất năm 2008, Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long sau hơn 3 năm năm phát triển đã trở thành một trong những Doanh Nghiệp hàng đầu của của tập đoàn CHENG LOONG- ĐÀI LOAN Với 450 cán bộ công nhân viên và nằm trên một diện tích 80.935 m 2 , hàng năm nhà máy sản xuất khoảng 96.000.000 m2/ năm thùng carton (in flexo) và 2.200.000 tấn/ năm giấy bao bì các loại dạng tấm, 1.200.000 cái/ năm thùng carton ( in liftho ), các sản phẩm khác bằng giấy 2.000.000 cái/ năm. Doanh Nghiệp bao gồm 3 phân xưởng: một phân xưởng chạy sóng giấy theo công nghệ liên tục, một phân xưởng làm hàng flexo, palet và một phân xưởng làm hàng lifho .Trong thời gian qua , Doanh Nghiệp đã không ngừng đổi mới thiết bị và công nghệ. Năm 2010, lắp đặt và đưa vào hoạt SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 3
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ động nhiều máy móc thiết bị có tốc độ cao và chất lượng in tốt. Đầu năm 2010 , lắp đặt và đưa vào hoạt động hai máy in flexo, 3 áy bắn đinh, 5 máy dán hồ, 1 máy cán sóng Cuối năm 2010 hoàn thiện hệ thống máy hút bụi, hút rác tự động, lắp đặt và đưa vào hoạt động hệ thống lọc bụi. Bên cạnh đó Doanh Nghiệp cũng đã cải tạo và nâng cấp thiết bị của phân xưởng cán bán tự động , hệ thống băng chuyền liên hoàn đưa từ mục tiêu ban đầu là 96.000.000 m2/ năm lên 130.000.000 m2/ năm. 1.1.3. Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Doanh Nghiệp: 1.1.3.1. Chức năng của Doanh Nghiệp: Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long là đơn vị thành viên của tập đoàn CHENG LOONG- ĐÀI LOAN . Chức năng của doanh nghiệp gắn liền với tên gọi của nó là sản xuất những mặt hàng về thùng carton, các loại thùng carton có kích thước từ nhỏ đến lớn theo tiêu chuẩn, kích thước mà khách hàng yêu cầu, phục vụ cho tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu trong khu vực. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thêm chức năng nữa là kinh doanh sản phẩm thùng carton cố định cho hãng giày NIKE bao gồm thùng carton trong, thùng carton ngoài. Sản phẩm sản xuất ra giao cho các nhà máy sản xuất giày NIKE trong nước và xuất khẩu Vì vậy chức năng đầy đủ của doanh nghiệp là sản xuất các loại thùng carton flexo và thùng carton liftho. 1.1.3.2. Nhiệm vụ của Doanh Nghiệp: Kế hoạch của Doanh Nghiệp từ khâu sản xuất cũng như đến khâu tiêu thụ đều theo lệnh của Tổng Gám Đốc, mục tiêu và kế hoạch được giao vào đầu từng tháng , bảo đảm đúng số lượng , chất lượng và chủng loại vật liệu . Chủ động điều hòa số lượng sản xuất hàng ngày , hàng tuần để hoàn thành đúng thời hạn . Kiểm tra chất lượng sản phẩm làm ra từng đợt nhằm phát hiện xử lý kịp thời các sản phẩm không đúng quy cách . Quản lý và sử dụng các thiết bị máy móc, nhà xưởng. Trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao vượt mức công suất và hệ số sử dụng thiết bị chạy giấy. Theo dõi hàng ngày tình hình hoạt động của đơn vị, cuối tháng, cuối quí nộp báo cáo lên Tổng Gám Đốc. Đặc biệt nhà máy luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ ở 3 mặt. + Sản lượng hàng năm tăng. + Chất lượng sản phẩm luôn ổn định và đạt chất lượng cấp 1. + Chi phí sản xuất ngày càng hạ thấp nhờ đó hạ được giá thành sản phẩm. SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 4
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ CHỨC NĂNG TỪNG PHÒNG BAN: 1.2.1. Sơ đồ tổ chức. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC: Tổng Giám Đốc Giám Giám Giám đốc đốc tài đốc sản kinh chính xuất doanh Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Xưởng kinh kế Nhân Tổng sinh sản doanh toán Sự vụ quản xuất 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong Doanh Nghiệp: Tổng giám đốc doanh nghiệp : Là người vừa đại diện cho nhà nước, cho doanh nghiệp, vừa đại diện cho CBCNV trong toàn doanh nghiệp theo chế độ một tổ trưởng, tổng giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp lệnh của nhà nước. Tổng giám đốc có quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh phù hợp, đảm bào việc làm cho công nhân viên, có quyền khen thưởng người có thành tích, thi hành kỷ luật đến mức cho thôi việc đối với người có hành vi phạm nội quy, quy chế áp dụng. Giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho tổng giám đốc, quản lý phòng kinh doanh, thay mặt công ty liên hệ và thỏa thuận về đơn hàng. SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 5
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ Giám đốc tài chính: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc, quản lý phòng kế toán – nhân sự - tổng vụ. Giải quyết các vấn đề thu chi của doanh nghiệp – quản lý tổng thể - thực hiện các nghĩa vụ với cơ quan nhà nước(Thuế, bảo hiểm ). Giám đốc sản xuất: Là người giúp việc cho tổng giám đốc, quản lý phòng Sinh quản và xưởng sản xuất. Giải quyết các vấn đề liên quan đến sản xuất, chất lượng sản phẩm làm ra, số lượng sản xuất, ngày giao hàng cho khách hàng, phương tiện vận chuyển. Phòng kinh doanh. Tìm kiếm khách hàng, đối tác để tiêu thụ sản phẩm, lấy đơn đặt hàng từ khách hàng và khai đơn sau đó chuyển qua phòng sinh quản. Kiểm tra hàng làm ra trong xưởng, sắp xếp lịch giao hàng cho khách hàng, lên công nợ đối chiếu với khách hàng. Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn theo nghiệp vụ kế toán hiện hành,quản lý vốn của công ty, hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động của công ty sau từng chu kỳ hoạt động,xác định hiệu quả kinh doanh theo dõi cập nhật dữ liệu hàng ngày ,lập báo cáo hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Quản lý sổ sách hồ sơ kế toán đảm bảo an toàn và có khoa học .Giải quyết cá chế độ cho công nhân , định mức tiền lương cho toàn công ty . Phòng tổng vụ : Mua sắm, quản lý các thiết bị phục vụ quản lý, văn phòng và y tế. Sắp xếp phòng họp và quản lý tổng thể phòng ban.. Phòng nhân sự: Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, bảo vệ trật tự an toàn phòng cháy chửa cháy, phòng chống mọi biểu hiện tiêu cực và hành động phá hoại gây mất trật tự của kẻ xấu, phụ trách công tác tự vệ, có quyền sử dụng vũ khí để bảo vệ tài sản và tính mạng của CBCNV theo đúng quy định của pháp luật. Phòng sinh quản : Nhận được đơn từ phòng kinh doanh chuyển qua, nhập số liệu lên hệ thống mạng SAP của công ty để dữ liệu được chuyển qua bộ phận ép chạy giấy,sang in ấn,sang làm thùng để đóng thành các thùng thành phẩm.sau đó nhập kho và xuất hàng theo yêu cầu của đơn đặt hàng . SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 6
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ Phòng sản xuất: Là nơi công nhân làm việc trực tiếp sản xuất ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Xưởng sản xuất theo đơn hàng sinh quản khai, quản lý số lượng hàng và giao cho sinh quản xuất hàng đúng hẹn.. 1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP: 1.3.1. Hình thức tổ chức bộ máy Kế Toán: DOANH NGHIỆP tổ chức công tác kế toán theo hình hình thức tập trung tất cả các công việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết, tính giá thành, lập báo, đều được thực hiện tập trung ở phòng Kế Toán Tài Vụ của doanh nghiệp. 1.3.2. Cơ Cấu tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Doanh Nghiệp: 1.3.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán: • Kế toán nguyên vật liệu, nhiên liệu • Kế toán thanh toán và công nợ • Kế toán doanh thu, thuế • Thủ quỹ 1.3.2.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Kế toán trưởng :Phụ trách tất cả các bộ phận kế toán thuộc Doanh Nghiệp tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo quản lý kinh tế của doanh nghiệp quản lý vật tư, tiền, vốn, tài sản. Không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm chi phí tạo ra nhiều lợi nhuận cho donh nghiệp. Kế toán trưởng giám sản chặt chẽ công tác xây dựng có bản của doanh nghiệp theo đúng điều lệ của nhà nước ban hành. Kế toán tổng hợp tính giá thành:Thực hiện công tác tổng hợp kế toán theo chế độ kế toán hiện hành của nhà nước. Từ số liệu kinh tế phát sinh tổng hợp lên bảng kê chứng từ có liên quan từ đó tập hợp số liệu tính giá thành số tổng hợp lập báo cáo biểu báo cáo tháng quý năm. Kế toán vật tư : Vào sổ chi tiết vật tư kịp thời đầy dủ chính xác. Lập bảng kê Nhập Xuất tồn phân bổ định kỳ hàng tháng đối chiếu số liệu vật tư và phòng kế toán, thủ kho thông qua các kế toán kịp thời phát hiện thất thoát lảng phí vật tư. Kế Toán thanh toán và công nợ :Căn cứ vào chứng từ gốc, Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị duyệt chi, các hóa đơn mua hàng vật tư, các giấy nhập đả được kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xét duyệt.Căn cứ chứng từ, bảng kê chứng từ nghi sổ SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 7
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ kế toán công nợ định kỳ đói chiếu với khách hàng, người vay nợ người phải trả người phải thu . Thủ Quỹ:Là người quản lý tiền mặt hằng ngày của Doanh Nghiệp và trên giấy thu, chi trả được duyệt. Thủ quỹ thu chi tiền mặt và báo cáo quỹ, cuối năm đói chiếu số liệu kế toán phải có trách nhiệm bảo quản chứng từ trước khi giao cho kế toán ghi sổ. * Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ có được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào chứng tù ghi sổ. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các chứng tù ghi sổ, kiểm tra đối chiếu các số liệu trên cácchứng tù ghi sổ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có lien quan và lấy số liệu của các chứng tù ghi sổ ghi trực tiếp vào sổ cái. SƠ ĐỒ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ: Chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ ghi sổ Thẻ và sổ kế toán chi ghi sổ tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi chú ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 8
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ 1.3.2.3. Tình hình áp dụng tin học trong công tác kế toán: Phương tiện tính toán trong doanh nghiệp hiện nay là toàn bộ đều áp dụng trên máy vi tính, toàn bộ sổ sách đều nhập vào máy tính phần mềm được sử dụng là MISA_7.9, doanh nghiệp cài đặt chương trình giải quyết việc làm in ấn sổ sách để nhằm giảm khối lượng công việc ghi chép trong công tác kế toán. 1.3.3. Hệ thống tài khoản sử dụng: Doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo QDD1141/TC/QĐ/CĐKT và sau đó có những thay đổi bổ sung theo các thông tư mới theo tiêu chuẩn và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Hiện nay hệ thống tài khoản bao gồm 74 tài khoản cấp 1 và nhiều tài khoản cấp 2 được phẩn bổ trong 9 loại. - Loại 1 và 2: Phản ánh TÀI SẢN - Loại 3 và 4: Phản ánh NGUỒN VỐN - Loại 5-9 phản ánh các quá trình hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp Quá trình phát sinh chi phí và hình thành các loại doanh thu, thu thập các tài khoản loại 1 đến 9 được thực hiện theo phương pháp ghi kép (ghi nợ phải đối ứng với ghi có, liên quan đến ít nhất 2 tài khoản). Ngoài ra trong hệ thống tài khoản kế toán cần có tài khoản loại 0 để phản ánh một số đối tượng đặc biệt, không nằm trong bảng cân đối kế toán nên gọi là các tài khoản ngoài bảng. Các tài khoản này thực hiện theo phương pháp ghi đơn (không đối ứng với các tài khoản khác). 1.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP: 1.4.1. Thuận lợi của doanh nghiệp: - Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường được mở rộng, các chính sách của nhà nước tạo điều kiện hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. -Sự nhạy bén năng động của ban giám đốc, các phòng ban bộ phận tổ chức hợp lý , giúp doanh nghiệp ngày càng sản xuất và phát triển không ngừng trong tương lai. Vị trí của doanh nghiệp đặt tại tỉnh Bình Dương nên tận dụng được lợi thế nhân công dồi dào,bên cạnh đó có thể nắm bắt được thông tin về thị trường một cách kịp thời và chính xác các nhu cầu sử sụng thùng carton của các doanh nghiệp, có điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước, hơn thế nữa tỉnh Bình Dương đã và đang là nơi đang rất phát triển các mô hình trọng điểm và chủ chốt của của cụm khu công nghiệp, cũng là nơi tập trung số người khá đông chính vì thế mà nó rất thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. -Tình hình chính sách an ninh nội bộ tốt SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 9
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ Ban giám đốc có kinh nghiêm lâu năm trong nghề bên cạnh đó doanh nghiệp có mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và đặc biệt với những nhà cung cấp. 1.4.2. Khó khăn của doanh nghiệp: Về biến động nguyên vật liệu: do tỷ giá đồng USD biến động tăng rất cao so với cùng kì năm trước nên thị trường giấy cuộn là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng 90% trong tổng sản phẩm tăng cao, nhập giấy cuộn từ nước ngoài về gặp rât nhiều khó khăn làm cho hiệu quả sản xuất vả doanh thu bán hàng của doanh nghiệp ngày càng giảm đi. 1.5. GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP: Giấy cuộn Keo ép Điện Máy cán sóng Máy cắt Máy in Máy dập Máy dán , đóng đinh Máy cột dây Thành phẩm SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 10